THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 661-TTg | Hà Nội, ngày 12 tháng 01 năm 1956 |
BAN HÀNH BẢN ĐIỀU LỆ TẠM THỜI VỀ THUẾ THỔ TRẠCH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Chiếu các thể lệ hiện hành về thuế thổ trạch ở vùng mới giải phóng;
Theo đề nghị của ông Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 2. Nghị định này bắt đầu thi hành kể từ năm 1955.
Điều 3. Ông Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
| THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
Thuế thổ trạch do cơ quan thuế vụ thu.
Điều 2. Thuế thổ trạch do người có nhà, đất, người nhận cầm nhà, đất nộp.
Người quản lý hay người sử dụng nhà, đất phải nộp thuế thổ trạch trong những trường hợp dưới đây:
1) Người có nhà, đất hoặc người nhận cầm nhà, đất không ở địa phương.
2) Có sự tranh chấp giữa người có nhà, đất, người nhận cầm nhà, đất, người thuê nhà,đất mà chưa được giải quyết.
Điều 3. Được miễn hẳn thuế thổ trạch:
- Nhà, đất của Nhà nước.
- Nhà, đất của tư nhân sử dụng cho lợi ích công cộng, không có lợi tức, được Ủy ban Hành chính cấp tỉnh hay thành phố chuẩn y miễn thuế.
- Nhà đất của các tôn giáo dùng vào việc thờ cúng, được Ủy ban Hành chính hay thành phố chuẩn y miễn thuế.
- Nhà làm bằng tre, lá hay bằng những vật liệu dễ hư hỏng khác.
- Nhà đổ nát được Ủy ban Hành chính tỉnh hay thành phố chuẩn y miễn thuế.
Điều 4. Được miễn thuế thổ trạch một thời hạn:
- Nhà mới làm được miễn thuế 3 năm kể từ ngày làm xong.
- Nhà sửa chữa lại mà tiền phí tổn bằng quá nửa số tiền làm nhà mới được miễn thuế 2 năm kể từ ngày sửa chữa xong.
Điều 6. Thuế thổ trạch ấn định như sau:
1) Đối với đất có cất nhà, thuế thổ trạch gồm 2 phần, một phần thu về nhà, một phần thu về đất:
- Về phần nhà, thuế cả năm bằng 0,8% giá nhà tiêu chuẩn.
- Về phần đất, thuế cả năm bằng 1,2% giá đất tiêu chuẩn.
2) Đối với đất không cất nhà, thuế cả năm bằng 1,2% giá đất tiêu chuẩn.
- Về giá nhà tiêu chuẩn, thì căn cứ vào giá mua bán nhà nói chung ở địa phương và giá tiền xây dựng nhà mới, rồi chia ra từng loại, từng hạng mà định.
- Về giá đất tiêu chuẩn, thì căn cứ vào vị trí của đất và giá mua bán đất nói chung ở địa phương, rồi chia ra từng khu, từng hạng mà định.
- Về giá nhà đất tiêu chuẩn, thì căn cứ vào khu vực xây dựng nhà, hiện trạng nhà và giá mua bán nhà đất nói chung ở địa phương, rồi chia ra từng khu, từng loại, từng hạng mà định.
- Về giá nhà đất tiêu chuẩn, thì căn cứ vào khu vực xây dựng nhà, hiện trạng nhà và giá thuế nhà đất nói chung ở địa phương, rồi chia ra từng khu, từng loại, từng hạng mà định.
Đối với nhà đất được miễn thuế, cũng phải khai báo theo thủ tục trên.
Điều 17. Người nộp thuế không đúng hạn, sẽ phải nộp thêm mỗi ngày quá hạn 1% số thuế nộp chậm.
Điều 18. Người nào cố tình dây dưa thuế, chống thuế có thể bị truy tố trước tòa án.
- 1Nghị định 30-CP năm 1962 quy định việc khen thưởng những người có công giúp cơ quan Thuế tìm ra những vụ gian lậu thuế do Hội đồng chính phủ ban hành
- 2Sắc lệnh số 15-SL về việc bãi bỏ thuế thổ trạch ở thôn quê do Chính Phủ lâm thời ban hành
- 3Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất năm 1991 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 4Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất năm 1992 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 1Nghị định 30-CP năm 1962 quy định việc khen thưởng những người có công giúp cơ quan Thuế tìm ra những vụ gian lậu thuế do Hội đồng chính phủ ban hành
- 2Sắc lệnh số 15-SL về việc bãi bỏ thuế thổ trạch ở thôn quê do Chính Phủ lâm thời ban hành
- 3Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất năm 1992 do Hội đồng Nhà nước ban hành
Nghị định 661-TTg năm 1956 về bản điều lệ tạm thời về thuế thổ trạch do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành.
- Số hiệu: 661-TTg
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 12/01/1956
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Phạm Văn Đồng
- Ngày công báo: 31/01/1956
- Số công báo: Số 1
- Ngày hiệu lực: 27/01/1956
- Ngày hết hiệu lực: 15/07/1991
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực