UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34-L/CTN | Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 1994 |
CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 103 và Điều 106 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Điều 78 của Luật Tổ chức Quốc hội,
NAY CÔNG BỐ :
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh về thuế nhà, đất đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (khoá IX) thông qua ngày 19 tháng 5 năm 1994.
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH THUẾ NHÀ, ĐẤT
Căn cứ vào Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Pháp lệnh này sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất đã được Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 31 tháng 7 năm 1992.
Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất như sau:
1) Điều 7 được sửa đổi, bổ sung:
"Điều 7: Mức thuế đất quy định như sau:
1 - Đối với đất ở, đất xây dựng công trình thuộc thành phố, thị xã, thị trấn, mức thuế đất bằng 3 lần đến 32 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.
Mức thuế cụ thể phụ thuộc vào vị trí đất của thành phố, thị xã, thị trấn;
2- Đối với đất ở, đất xây dựng công trình thuộc vùng ven đô thị, ven trục giao thông chính, mức thuế đất bằng 1,5 đến 2,5 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.
Mức thuế cụ thể phụ thuộc vào vùng ven của loại đô thị và trục giao thông chính.
3- Đối với đất ở, đất xây dựng công trình thuộc vùng nông thôn đồng bằng, trung du, miền núi, mức thuế đất bằng 1 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu bình quân trong xã".
2) Khoản 3, Điều 15 được sửa đổi:
"3. Tổ chức, cá nhân nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt ghi trong thông báo thuế hoặc quyết định xử phạt, thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế hoặc tiền phạt theo quy định của Pháp lệnh này, mỗi ngày nộp chậm còn bị phạt 0,2% (hai phần nghìn) số tiền nộp chậm".
3) Các chữ "Hội đồng bộ trưởng" được sửa đổi thành các chữ "Chính phủ"; các chữ "thuế nông nghiệp" được sửa đổi thành các chữ "thuế sử dụng đất nông nghiệp".
Pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1994.
Nông Đức Mạnh (Đã ký) |
- 1Quyết định 105/2000/QĐ-TTg về việc miễn nộp nợ thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế nhà, đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Công văn số 299TCT/TS về việc thực hiện nghĩa vụ Tài chính về đất đai khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn số 1504TCT/TS về việc thu thuế nhà đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010
- 1Hiến pháp năm 1992
- 2Nghị định 94-CP năm 1994 Hướng dẫn Pháp lệnh thuế nhà, đất và Pháp lệnh thuế nhà, đất sửa đổi
- 3Quyết định 105/2000/QĐ-TTg về việc miễn nộp nợ thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế nhà, đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Công văn số 299TCT/TS về việc thực hiện nghĩa vụ Tài chính về đất đai khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn số 1504TCT/TS về việc thu thuế nhà đất do Tổng cục Thuế ban hành
Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất năm 1994
- Số hiệu: 34-L/CTN
- Loại văn bản: Pháp lệnh
- Ngày ban hành: 19/05/1994
- Nơi ban hành: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
- Người ký: Nông Đức Mạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 14
- Ngày hiệu lực: 01/01/1994
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực