Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 36-L/CTN

Hà Nội, ngày 31 tháng 8 năm 1994

 

LỆNH

CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC SỐ 36-L/CTN NGÀY 10-9-1994 CÔNG BỐ PHÉP LỆNH KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI (TRÍCH)

CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ vào Điều 103 và Điều 106 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ vào Điều 78 của Luật Tổ chức Quốc hội,

NAY CÔNG BỐ:

Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 31 tháng 8 năm 1994.

 

 

CHỦ TỊCH NƯỚC CHXHCNVN




Lê Đức Anh

 

PHÁP LỆNH

KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI

Để tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cá nhân trong việc khai thác, tu bổ, bảo vệ công trình thuỷ lợi nhằm phục vụ sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, góp phần bảo đảm an toàn xã hội và an ninh quốc gia;
Căn cứ vào Điều 17 và Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Pháp lệnh này quy định về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Pháp lệnh này áp dụng đối với những công trình thuỷ lợi đã xây dựng và được đưa vào khai thác.

Việc khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi có liên quan đến đê điều, công trình phòng, chống lụt, bão, công trình thuỷ điện, công trình cấp, thoát nước cho đô thị phải tuân theo các quy định của Pháp lệnh này và các quy định của pháp luật về đê điều, về phòng, chống lụt, bão, về công trình thuỷ điện và về cấp, thoát nước cho đô thị.

Điều 2

Trong Pháp lệnh này, các thuận ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1- "Công trình thuỷ lợi" là cơ sở kinh tế - kỹ thuật thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác nguồn lợi của nước; phòng, chống tác hại của nước và bảo vệ môi trường sinh thái; bao gồm: hồ chứa, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh và bờ bao các loại;

2- "Hệ thống công trình thuỷ lợi" bao gồm các công trình thuỷ lợi có liên quan trực tiếp với nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong một khu vực nhất định;

3- "Hộ dùng nước" là cá nhân, tổ chức được hưởng lợi hoặc làm dịch vụ từ công trình thuỷ lợi do doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi trực tiếp phục vụ trong việc tưới nước, tiêu nước, cải tạo đất, phát điện, nuôi trồng thuỷ sản, giao thông vận tải, du lịch, nghiên cứu khoa học, cấp nước cho công nghiệp và dân sinh;

4- "Thuỷ lợi phí" là một phần phí dịch vụ về nước của công trình thuỷ lợi, để góp phần chi phí cho công tác tu bổ, vận hành và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

Điều 3

Công trình thuỷ lợi được xây dựng từ mọi nguồn vốn đều phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch, luận chứng kinh tế - kỹ thuật được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trong đó phải chỉ rõ tổ chức hoặc cá nhân chịu trách nhiệm khai thác và bảo vệ.

Điều 4

Nhà nước có chính sách khuyến khích và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước đầu tư vốn, nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào việc xây dựng bổ sung, tu bổ, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

Điều 5

Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định chủ chương phát triển, kế hoạch khai thác và bảo vệ hệ thông công trình thuỷ lợi; giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ đó và việc thi hành pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi tại địa phương mình.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tham gia giáo dục, động viên nhân dân, hoà giải tranh chấp và giám sát việc thi hành pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

Điều 6

Các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cá nhân đều có trách nhiệm bảo vệ và chấp hành các quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

Điều 7

Hộ dùng nước của công trình thuỷ lợi có trách nhiệm trả thuỷ lợi phí theo quy định của pháp luật.

Nhà nước có chính sách khuyến khích các hộ dùng nước góp phần tu bổ, bảo vệ và phát triển hệ thống công trình thuỷ lợi.

Điều 8

Nghiêm cấm mọi hành vi xâm hại đến công trình thuỷ lợi; chiếm dụng thuỷ lợi phí, sử dụng thuỷ lợi phí sai quy định.

Chương 2:

KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI

Điều 9

Việc khai thác công trình thuỷ lợi thực hiện theo nguyên tắc sau:

1- Theo hệ thống công trình quy định bởi quy hoạch và luận chứng kinh tế - kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt khi xây dựng, không chia cắt theo địa giới hành chính;

2- Tổ chức hoặc cá nhân quy định tại Điều 3 của Pháp lệnh này chịu trách nhiệm tổ chức việc khai thác và bảo vệ.

Mục 1: DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Điều 10

Hệ thống công trình thuỷ lợi được xây dựng bằng vốn của ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước do các doanh nghiệp Nhà nước có tên là Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi trực tiếp khai thác và bảo vệ.

Bộ trưởng Bộ Thuỷ lợi ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi.

Điều 11

Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi là loại hình doanh nghiệp dịch vụ đặc thù, khai thác cơ sở kinh tế kỹ thuật hạ tầng phục vụ xã hội, dân sinh, có tư cách pháp nhân, tự chủ về tài chính, hoạt động theo phương thức hạch toán lấy thu bù chi; được Nhà nước hỗ trợ tài chính trong các trường hợp sau:

- Hư hỏng công trình và mất mùa do thiên tai;

- Bơm nước chống úng, lụt, hạn hán;

- Tu bổ, khai thác công trình thuỷ lợi ở vùng dân tộc thiểu số, vùng biên giới, hải đảo, vùng kinh tế mới;

- Đại tu, sửa chữa, nâng cấp công trình.

Chính phủ quy định mức hỗ trợ những trường hợp trên cho các loại hình công trình thuỷ lợi hoạt động trong từng điều kiện cụ thể.

Điều 12

Căn cứ vào Điều 2, Điều 7 và Điều 11 của Pháp lệnh này, Chính phủ quy định cụ thể mức thuỷ lợi chi phí cho phù hợp với từng loại hình công trình thuỷ lợi và điều kiện thực tế của từng vùng trong cả nước; chưa tính thu hồi vốn đầu tư xây dựng công trình.

Điều 13

Nguồn tài chính của Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi bao gồm:

- Thuỷ lợi phí;

- Ngân sách Nhà nước hỗ trợ;

- Các khoản thu do khai thác tổng hợp công trình thuỷ lợi.

Điều 14

Chính sách tài chính, phương thức thanh toán, thời gian thanh toán thuỷ lợi phí giữa hộ dùng nước với Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi và thời gian thanh toán tiền điện giữa Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi với Công ty Điện lực do Chính phủ quy định.

Điều 15

Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi có nhiệm vụ:

1- Điều hoà phân phối nước công bằng, bảo đảm yêu cầu phục vụ sản xuất; giữ gìn nguồn nước trong lành, bảo vệ môi trường sinh thái;

2- Thực hiện quy hoạch, kế hoạch, luận chứng kinh tế - kỹ thuật của hệ thống công trình thuỷ lợi đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

3- Là chủ đầu tư trong việc sửa chữa, bổ sung, hoàn thiện hệ thống công trình thuỷ lợi;

4- Duy trì năng lực công trình, đảm bảo công trình thuỷ lợi an toàn và sử dụng lâu dài;

5- Bổ sung hoàn thiện quy trình điều tiết hồ chứa, quy trình vận hành từng công trình; xây dựng quy trình vận hành hệ thống để trình cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và tổ chức thực hiện;

6- Theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố; kiểm tra, sửa chữa công trình trước và sau mùa mưa lũ;

7- Ký kết và thực hiện các hợp đồng về khai thác và bảo vệ công trình; bồi thường thiệt hại cho hộ dùng nước theo quy định tại Khoản 5 Điều 17 của Pháp lệnh này; chấp hành các quy định về tài chính của Nhà nước;

8- Quan trắc, theo dõi thu nhập các số liệu theo quy định; nghiên cứu tổng kết và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào việc khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

Điều 16

Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi có quyền:

1- Vận hành các công trình trong hệ thống theo quy trình, quy phạm kỹ thuật; khai thác tổng hợp công trình;

2- Thu thuỷ lợi phí theo hợp đồng;

3- Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ tài chính theo quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh này để đảm bảo vận hành và duy trì phát triển hệ thống;

4- Kiến nghị với Hội đồng quản lý hệ thống trong việc huy động các hộ dùng nước đóng góp lao động để tu bổ, sửa chữa công trình thuỷ lợi theo quy định của pháp luật;

5- Yêu cầu Uỷ ban nhân dân địa phương nơi có hệ thống công trình có biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn công trình trong trường hợp có nguy cơ xảy ra sự cố;

6- Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân địa phương hoặc yêu cầu lên Toà án nhân dân giải quyết trong trường hợp các hộ dùng nước cố tình không trả đủ thuỷ lợi phí.

Điều 17

Hộ dùng nước của công trình thuỷ lợi có quyền và nghĩa vụ:

1- Có kế hoạch dùng nước và ký kết hợp đồng dùng nước;

2- Sử dụng nước tiết kiệm và bảo vệ môi trường nước;

3- Trả thuỷ lợi phí theo hợp đồng;

4- Bảo vệ công trình thuỷ lợi trong phạm vi sử dụng của mình, đóng góp lao động để tu bổ, sửa chữa công trình thuỷ lợi theo quy định của pháp luật;

5- Được bồi thường thiệt hại trong trường hợp do Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi thiếu trách nhiệm gây ra;

6- Kiến nghị về việc khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; được có đại diện tham gia Hội đồng quản lý hệ thống;

7- Được hướng dẫn kỹ thuật nghiệp vụ về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

Điều 18

Hệ thống công trình thuỷ lợi có liên quan đến nhiều địa phương được thành lập Hội đồng quản lý hệ thống.

Thành phần Hội đồng quản lý hệ thống gồm:

1- Chủ đầu tư;

2- Đại diện chính quyền các địa phương trong khu vực của hệ thống công trình thuỷ lợi;

3- Người phụ trách Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi.

4- Đại diện hộ dùng nước;

5- Đại diện các ngành có liên quan.

Hội đồng quản lý hệ thống có trách nhiệm quyết định chủ trương, kế hoạch khai thác hệ thống; giám sát sự hoạt động của Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi và hộ dùng nước; điều hoà lợi ích giữa các hộ dùng nước.

Bộ trưởng Bộ Thuỷ lợi ra quyết định hoặc phân cấp ra quyết định thành lập Hội đồng quản lý hệ thống và hướng dẫn Hội đồng hoạt động.

Mục 2: DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH

Điều 19

Chủ đầu tư các công trình thuỷ lợi được xây dựng không bằng vốn ngân sách Nhà nước hoặc không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, tự quyết định tổ chức khai thác và bảo vệ công trình dưới dạng Hợp tác xã, Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Thuỷ lợi.

Điều 20

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh khai thác hệ thống công trình thuỷ lợi phải thực hiện đúng quy hoạch, luận chứng kinh tế - kỹ thuật, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo vận hành công trình an toàn, phục vụ sản xuất có hiệu quả.

Điều 21

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh được hoạt động theo nguyên tắc kinh doanh đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp và hộ dùng nước; doanh nghiệp ngoài quốc doanh dựa vào hệ thống công trình thuỷ lợi của Nhà nước làm dịch vụ phải trả tiền nước cho Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Thuỷ lợi.

Điều 22

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh khai thác hệ thống công trình thuỷ lợi liên quan đến nhiều địa phương có thể thành lập Hội đồng quản lý hệ thống theo hướng dẫn của Bộ Thuỷ lợi.

Chương 3:

BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI

Điều 23

Công trình thuỷ lợi do tổ chức, cá nhân nào khai thác thì tổ chức, cá nhân đó chịu trách nhiệm trực tiếp bảo vệ công trình.

Công trình thuỷ lợi thuộc phạm vi địa phương nào, thì Uỷ ban nhân dân nơi đó có trách nhiệm tổ chức bảo vệ và bảo đảm an toàn công trình theo quy định của Bộ Thuỷ lợi.

Điều 24

Chủ đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi phải chủ động có phương án phòng chống thiên tai và hành động phá hoại, đảm bảo an toàn công trình.

Công trình thuỷ lợi có liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương thì chủ đầu tư xây dựng công trình chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng phương án và tổ chức lực lượng bảo vệ theo hướng dẫn của Bộ Thuỷ lợi.

Điều 25

Khi phát hiện công trình thuỷ lợi bị xâm hại hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố, thì người phát hiện có trách nhiệm báo ngay cho chính quyền địa phương, cơ quan quản lý công trình hoặc cơ quan Nhà nước nơi gần nhất để xử lý.

Điều 26

Mọi hoạt động có liên quan đến việc bảo vệ công trình thuỷ lợi được quy định như sau:

1- Khi xây dựng bổ sung công trình thuỷ lợi mới vào hệ thống công trình thuỷ lợi đã có thì phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch và phải có luận chứng kinh tế - kỹ thuật được cơ quan quản lý Nhà nước về thuỷ lợi có thẩm quyền cho phép;

2- Khi tiến hành các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi có liên quan đến an toàn và hiệu quả công trình thì phải được cơ quan quản lý Nhà nước về thuỷ lợi có thẩm quyền cho phép;

3- Việc khai thác tổng hợp công trình thuỷ lợi vào mục đích phát điện, giao thông vận tải, nuôi trồng thuỷ sản, du lịch và các mục đích khác phải tuân theo quy trình, quy phạm và quy định về bảo vệ công trình thuỷ lợi.

Điều 27

Phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi theo Tiêu chuẩn Việt Nam số 5060-90 ngày 1 tháng 7 năm 1990, được quy định như sau:

1- Đối với đập, theo công trình, phạm vi bảo vệ cách chân đập:

- Cấp I: 300m

- Cấp II: 200m

- Cấp III:100m

- Cấp IV: 50m

- Cấp V: 20m.

Đối với khu vực lòng hồ, phạm vi bảo vệ theo đường biển có cao trình bằng cao trình đỉnh đập.

Đối với công trình thuỷ lợi có tầm quan trọng quốc gia, Chính phủ có quy định riêng;

2- Đối với các cống tưới, tiêu dưới đê và cống ngăn nước mặn, giữ nước ngọt ở cửa sông thì việc bảo vệ phải tuân theo quy định của Pháp lệnh về Đề điều;

3- Đối với trạm bơm, phải có hàng rào bảo vệ;

4- Đối với kênh:

a) Kênh tưới có lưu lượng từ 2m3/giây đến 10m3/giấy, phạm vi bảo vệ từ chân mái ngoài của kênh trở ra là 5m; lưu lượng lớn hơn 10m3/giây, phạm vi bảo vệ từ chân mái ngoài của kênh trở ra là 10m.

b) Kênh tiêu có lưu lượng từ 10m3/giây đến 20m3/giây, phạm vi bảo vệ từ chân mái ngoài của kênh trở ra là 20m; lưu lượng lớn hơn 20m3/giây, phạm vi bảo vệ từ chân mái ngoài của kênh trở ra là 30m.

Việc sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ của công trình thuỷ lợi phải tuân theo quy định tại Khoản 2, Điều 26 của Pháp lệnh này.

Điều 28

Nghiêm cấm các hành vi sau:

1- Người vận hành, người phụ trách hệ thống công trình thuỷ lợi hoặc công trình thuỷ lợi, vận hành hoặc ra lệnh vận hành công trình thuỷ lợi trái với quy trình, quy phạm kỹ thuật được duyệt;

2- Ép buộc dưới mọi hình thức người vận hành, người phụ trách hệ thống công trình hoặc công trình thuỷ lợi vận hành trái với quy trình, quy phạm kỹ thuật được duyệt;

3- Sử dụng máy móc, thiết bị của công trình thuỷ lợi sai nhiệm vụ thiết kế;

4- Lấn chiếm, sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi để làm nhà, làm bến bốc dỡ hàng hoá, chứa vật liệu; ngâm gỗ, tre, nứa, lá, cắm đăng đó và các hoạt động khác gây ảnh hưởng đến dòng chảy;

5- Tự ý đào đất, đá, dỡ bỏ hoặc hoành triệt công trình; xê dịch mốc, biển báo các loại của công trình thuỷ lợi; sử dụng chất nổ đánh cá gây hại công trình;

6- Thải các chất độc hại quá giới hạn theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường vào nguồn nước của công trình thuỷ lợi;

7- Phá hoại rừng đầu nguồn, gây úng ngập, làm cạn kiệt nguồn nước;

8- Các hành vi khác xâm hại đến công trình thuỷ lợi.

Chương 4:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI

Điều 29

Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trong phạm vi cả nước.

Bộ Thuỷ lợi chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

Các Bộ, ngành có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thuỷ lợi thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khai thác và bảo vệ các công trình thuỷ lợi ở địa phương theo sự hướng dẫn của Bộ Thuỷ lợi và có trách nhiệm kiểm tra các hộ dùng nước của công trình thuỷ lợi trong địa phương mình trả thuỷ lợi phí.

Cơ quan quản lý về thuỷ lợi ở địa phương có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

Điều 30

Nội dung quản lý Nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi bao gồm:

1- Quản lý việc lập, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch và luận chứng kinh tế - kỹ thuật xây dựng hệ thống công trình thuỷ lợi mới, đảm bảo phục vụ sản xuất có hiệu quả, an toàn, tạo thuận lợi cho việc khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, bảo vệ nguồn sinh thuỷ của công trình và không mâu thuẫn với công trình thuỷ lợi đã có;

2- Xem xét việc phát triển quy hoạch, kế hoạch; điều chỉnh, bổ sung luận chứng kinh tế - kỹ thuật tu bổ, nâng cấp hệ thống công trình thuỷ lợi đã có để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; giám sát chất lượng thi công; tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện kế hoạch khai th ác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;

3- Ban hành các văn bản pháp quy về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi và chỉ đạo tổ chức thực hiện các văn bản đó;

4- Cấp giấy phép hoặc thu hồi giấy phép về khai thác công trình thuỷ lợi;

5- Quyết định biện pháp xử lý trong trường hợp công trình thuỷ lợi có nguy cơ xẩy ra sự cố;

6- Nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào việc khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho người làm công tác khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;

7- Tuyên truyền, động viên nhân dân trong việc khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;

8- Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thu, nộp thuỷ lợi phí;

9- Kiểm tra, thanh tra tình trạng chất lượng và an toàn công trình thuỷ lợi; việc chấp hành pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;

10- Giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo về các vi phạm trong việc khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;

11- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

Điều 31

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp trong việc vận hành công trình, điều hoà tưới tiêu nước, thu thuỷ lợi phí, khai thác tổng hợp và bảo vệ công trình thuỷ lợi được quy định như sau:

1- Tranh chấp trong phạm vi các tỉnh:

a) Tranh chấp trong phạm vi cấp xã thì do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp đó giải quyết. Nếu còn khiếu nại thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp giải quyết.

b) Tranh chấp giữa xã, phường, thị trấn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết. Nếu còn khiếu nại thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết.

c) Tranh chấp giữa các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết.

Nếu một hoặc các bên tranh chấp không đồng ý với kết luận giải quyết nói ở các điểm a, b, c của Khoản 1 Điều này, thì có thể tiếp tục khiếu nại tới Bộ trưởng Bộ Thuỷ lợi. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Thuỷ lợi có giá trị thi hành;

2- Tranh chấp giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, giữa các Bộ, ngành với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và giữa các Bộ, ngành với nhau do Bộ trưởng Bộ Thuỷ lợi giải quyết. Nếu còn khiếu nại thì Thủ tướng Chính phủ quyết định;

3- Tranh chấp giữa các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với Bộ Thuỷ lợi do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

4- Tranh chấp trong việc thực hiện hợp đồng về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi do Toà án nhân dân xét xử.

Chương 5:

THANH TRA VỀ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI

Điều 32

Cơ quan quản lý Nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, có trách nhiệm phối hợp với thanh tra chuyên ngành của các Bộ, ngành và chính quyền địa phương có liên quan để thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực này.

Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của thanh tra chuyên ngành về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi do Chính phủ quy định.

Điều 33

Nội dung thanh tra chuyên ngành về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi bao gồm:

1- Thanh tra việc chấp hành pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;

2- Thanh tra việc thực hiện, quy trình quy phạm kỹ thuật; thực hiện quy hoạch, kế hoạch và luận chứng kinh tế - kỹ thuật.

Điều 34

Trong quá trình thanh tra, Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên có quyền:

1- Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu và trả lời những vấn đề cần thiết cho việc thanh tra;

2- Tiến hành các biện pháp kiểm tra kỹ thuật tại hiện trường;

3- Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm;

4- Quyết định tạm đình chỉ trong trường hợp khẩn cấp các hoạt động có nguy cơ gây hại đến công trình thuỷ lợi và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định đó, đồng thời báo cáo ngay với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý.

Chương 6:

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 35

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, ngăn chặn các hành vi gây hại công trình thuỷ lợi thì được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.

Những người đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi mà bị thiệt hại tài sản, sức khoẻ hoặc tính mạng thì được bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 36

Người nào lấn chiếm đất trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, xâm hại đến công trình thuỷ lợi hoặc có hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị xử phát hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 37

Người nào thiếu tinh thần trách nhiệm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho người có hành vi vi phạm luật về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, quyết định xử lý trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 38

Người nào chiếm dụng thuỷ lợi phí hoặc sử dụng thuỷ lợi phí sai quy định thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 39

Người nào có hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi gây thiệt hại cho tổ chức hoặc cá nhân thì ngoài việc xử lý theo quy định tại các điều 36, 37 và 38 của Pháp lệnh này còn phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Chương 7:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 40

Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.

Điều 41

Pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày ban hành.

Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.

 

 

Nông Đức Mạnh

 (Đã ký)