- 1Quyết định 2947/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tinh Hà Giang hết hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành từ năm 1991 đến hết ngày 31/12/2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2007/NQ-HĐND | Hà Giang, ngày 12 tháng 7 năm 2007 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG KHOÁ XV - KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ: Luật Ngân sách nhà nước năm 2002, Luật Đầu tư năm 2005, Luật Đất đai năm 2003, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2003, Luật thuế giá trị gia tăng (sửa đổi) năm 2003 và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các đạo luật nêu trên; các văn bản qui phạm pháp luật của Trung ương có liên quan đến lĩnh vực ưu đãi, hỗ trợ đầu tư;
Sau khi xem xét Tờ trình số: 133/TTr-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2010;
Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang đã thảo luận và nhất trí,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Quy định một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang (có quy định cụ thể kèm theo).
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/7/2007, bãi bỏ Nghị quyết số: 04/2006/NQ-HĐND ngày 10/7/2006 của HĐND tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi trâu bò giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Hà Giang và các quy định trước đây trái với Nghị quyết này.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khoá XV - Kỳ họp thứ 9 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ VÀ KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 09 /2007/NQ-HĐND ngày 12 /7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang)
1. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm:
a. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
b. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn để thực hiện dự án đầu tư tại tỉnh Hà Giang.
c. Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật HTX.
d. Hộ gia đình, cá nhân thực hiện đăng ký kinh doanh theo Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
(Nhà đầu tư là doanh nghiệp phải có trụ sở chính hoặc chi nhánh hoặc văn phòng đại diện và thực hiện hoạt động đầu tư nhằm mục đích kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà Giang)
2. Hộ nông dân, cá nhân không đăng ký kinh doanh theo Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
1. Các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư được áp dụng đối với các dự án đầu tư mới; dự án đầu tư mở rộng về qui mô, nâng cao năng suất, năng lực kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường; các dự án đã đầu tư nay theo quy hoạch phải di chuyển địa điểm xây dựng nhà máy vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
2. Các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế – xã hội được áp dụng với tất cả các đối tượng đầu tư phát triển kinh tế – xã hội, xoá đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 3. Danh mục lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư
Dự án đầu tư trên địa bàn toàn tỉnh thuộc danh mục lĩnh vực được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số: 108/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và khuyến khích phát triển kinh tế – xã hội theo Quy định này.
Thực hiện niêm yết công khai về thủ tục hành chính trên các lĩnh vực tại Trung tâm giao dịch “Một cửa” của các cơ quan để tổ chức, công dân biết; phấn đấu thời gian hoàn thành các công việc liên quan trực tiếp đến tổ chức, công dân rút ngắn 1/3 thời gian theo quy định của Trung ương, cụ thể như sau:
1. Cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo Luật Đầu tư:
a) Đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đến dưới 300 tỷ đồng, không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện; không thuộc danh mục dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư và các dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô dưới 300 tỷ đồng và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì thời gian hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký đầu tư hợp lệ, trong đó:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn thành báo cáo trình Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm tra của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư.
b) Đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện và dự án có quy mô trên 300 tỷ đồng và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì thời gian hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn là 17 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký đầu tư hợp lệ, trong đó:
- Trong thời hạn 13 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn thành báo cáo thẩm tra trình Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Trong thời hạn không quá 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm tra của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư.
c) Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ thì thời gian hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư là 37 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký đầu tư hợp lệ.
d. Thời hạn quy định trên đây không kể thời gian khi nhà đầu tư phải chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan tiếp nhận hồ sơ sau khi tổng hợp ý kiến thẩm tra của các bộ, ngành và các sở, ngành liên quan.
2. Đối với việc giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
a) Trường hợp giao đất, cho thuê đất theo Điều 123 Nghị định số: 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai thì thời gian hoàn thành thủ tục giao đất, cho thuê đất trong thời hạn 33 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, trong đó:
- Trong thời hạn không quá 23 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoàn thành hồ sơ địa chính theo quy định, gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ địa chính của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường hoàn thành việc thẩm tra hồ sơ địa chính và trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét quyết định.
- Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cùng cấp hoàn thành việc quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký kết hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.
b) Trường hợp giao đất, cho thuê đất theo Điều 125 Nghị định số: 181/2004/NĐ-CP, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành thủ tục giao đất, cho thuê đất trong thời hạn là 13 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian nói trên không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
c) Trường hợp giao đất, cho thuê đất theo Điều 126 Nghị định số: 181/2004/NĐ-CP, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành thủ tục giao đất, cho thuê đất trong thời hạn 13 ngày làm việc kể từ ngày giải phóng xong mặt bằng và nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian nói trên không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
d) Trường hợp giao đất, cho thuê đất theo Điều 128 Nghị định số: 181/2004/NĐ-CP thì thời gian hoàn thành thủ tục giao đất, cho thuê đất trong thời hạn là 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, trong đó:
- Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của người sử dụng đất, Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu hoàn thành thủ tục về giao lại đất hoặc cho thuê đất theo quy định và gửi quyết định giao lại đất hoặc hợp đồng cho thuê đất kèm theo hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường thuộc UBND cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giao lại đất hoặc hợp đồng cho thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gửi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu.
- Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính với cơ quan thuế, Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu hoàn thành việc bàn giao đất trên thực địa và trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
3. Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình
a) Thời gian thẩm định dự án, bao gồm cả thời gian thẩm định thiết kế cơ sở được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
- Đối với dự án nhóm B: Thời gian thẩm định là 20 ngày làm việc.
- Đối với dự án nhóm C: Thời gian thẩm định là 13 ngày làm việc.
b) Thời hạn quy định trên đây không kể thời gian chủ đầu tư phải chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ dự án theo ý kiến thẩm định của các ngành chức năng.
4. Thời gian thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành công tác thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án.
5. Thời gian thẩm định và cấp giấy phép xây dựng
Trong thời hạn là 15 ngày làm việc từ ngày nhận được hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng của nhà đầu tư Sở Xây dựng, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã (theo thẩm quyền được quy định tại Điều 21 Nghị định số: 16/2005/NĐ- CP) hoàn thành việc cấp giấy phép xây dựng công trình cho nhà đầu tư.
6. Thời gian thẩm định và cấp giấy phép hoạt động khoáng sản
a) Trong thời hạn 40 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của tổ chức trong nước xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản hoặc của tổ chức nước ngoài, tổ chức liên doanh có bên nước ngoài xin cấp giấy phép kháo sát, thăm dò khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét việc cấp phép. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Tài nguyên và Môi trường trình, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc cấp phép hoặc không cấp phép hoạt động khoáng sản.
b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh có bên nước ngoài được cấp giấy phép đầu tư và nộp đầy đủ, hợp lệ hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét việc cấp phép. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Tài nguyên và Môi trường trình, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc cấp phép.
ÁP DỤNG CÁC CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 5. Về giá thuê đất, thuê mặt nước
1. Về đơn giá thuê đất được tính theo quy định tại Quyết định số: 2157/2006/QĐ-UBND ngày 21/8/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang.
2. Về mức giá đất để tính đơn giá thuê đất được áp dụng trên cơ sở bảng giá đất được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm và các quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Về đơn giá thuê đất tại khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thuỷ huyện Vị Xuyên được áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Quyết định số: 53/2001/QĐ-TTg ngày 19/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với khu kinh tế cửa khẩu biên giới và Quyết định số: 184/2001/QĐ-TTg ngày 21/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc cho phép cửa khẩu Thanh Thuỷ tỉnh Hà Giang được áp dụng chính sách Khu kinh tế cửa khẩu biên giới.
Điều 6. Về ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất
Ưu đãi về miễn, giảm tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12 và Điều 13 Nghị định số: 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính Phủ về thu tiền sử dụng đất.
Điều 7. Về ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
Ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Nghị định số: 142 /2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 8. Về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 34, Áp dụng miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 35, Điều 36, Điều 37, Điều 38, Điều 39, Điều 40, Điều 41, Điều 42 và Điều 43 Nghị định số: 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 9. Về ưu đãi thuế giá trị gia tăng
Nhà đầu tư khi nhập khẩu thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây truyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp được miễn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 4 Nghị định số: 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế gía trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
Điều 10. Về ưu đãi miễn thuế nhập khẩu
Nhà đầu tư được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư theo quy định tại Điều 16 Nghị định số: 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Điều 11. Về giải phóng mặt bằng
1. Ngân sách địa phương thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng đối với đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu. Ban quản lý khu, cụm công nghiệp và Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đền bù, giải phóng mặt bằng trên diện tích đất bị thu hồi trước khi giao đất hoặc cho thuê đất.
2. Các điểm dự án đầu tư riêng lẻ, ngân sách địa phương hỗ trợ tối đa không quá 50 % kinh phí đền bù, giải phóng mặt bằng trên diện tích được giao hoặc cho thuê để xây dựng nhà máy và hỗ trợ tối đa không quá 30 % kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng để làm đường giao thông, đường điện từ trục chính đến hàng rào nhà máy. Các ngành chức năng của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức thực hiện việc đền bù, giải phóng mặt bằng, rà phá vật cản trên diện tích đất thu hồi trước khi giao đất hoặc cho thuê đất.
Điều 12. Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp
1. Ngân sách địa phương đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp như: Hệ thống cấp điện, cấp nước và làm đường giao thông từ trục chính đến chân hàng rào khu công nghiệp.
2. Hỗ trợ tối đa không quá 30 % kinh phí bằng nguồn ngân sách địa phương để nhà đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật thiết yếu trong hàng rào khu công nghiệp. Hạng mục công trình được hỗ trợ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ đối với khu công nghiệp.
1. Các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, như: Đường từ trục chính vào khu nhà máy, hệ thống cấp điện, kho bảo quản, chợ bán buôn nằm trong vùng nguyên liệu (vùng sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản) tập trung, gắn với cơ sở chế biến và tiêu thụ, xuất khẩu hàng hoá nông, lâm, thuỷ sản theo quy hoạch được phê duyệt, được tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư cho dự án với tỷ lệ nguồn vốn theo địa bàn như sau:
a. Dự án đầu tư vào địa bàn các huyện: Bắc Quang, Quang Bình, Vị Xuyên, Bắc Mê và Thị xã Hà Giang, hỗ trợ tối đa không quá 40 % tổng vốn đầu tư của dự án.
b. Dự án đầu tư vào địa bàn các huyện: Mèo Vạc, Đồng Văn, Yên Minh, Quản Bạ, Hoàng Su Phì và Xín Mần, hỗ trợ tối đa không quá 60 % tổng vốn đầu tư của dự án.
2. Nguồn vốn hỗ trợ cho các dự án được nêu tại khoản 1 Điều này, sử dụng từ nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước năm 2002.
Điều 14. Hỗ trợ xúc tiến thương mại, khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư
1. Nhà đầu tư được các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh cung cấp thông tin về thị trường trên địa bàn tỉnh Hà Giang và các vấn đề có liên quan đến dự án đầu tư mà nhà đầu tư yêu cầu.
2. Nhà đầu tư được hỗ trợ xúc tiến thương mại, khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư
3. Nhà đầu tư được đưa thông tin lên mạng trong trang Websie của UBND Tỉnh (miễn phí) nhằm xúc tiến, quảng bá đầu tư kinh doanh thương mại, du lịch, giới thiệu hàng hoá của địa phương.
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Điều 15. Hỗ trợ chăn nuôi, xây dựng chuồng trại, cơ sở chế biến thức ăn chăn nuôi.
1. Đối với hộ gia đình và cơ sở chăn nuôi trâu, bò đực giống được hỗ trợ kinh phí với mức là 1,2 triệu đồng/ con/ năm cho trâu, bò đực giống đã qua tuyển chọn và được cấp giấy chứng nhận.
2. Ngân sách địa phương hỗ trợ trả lãi suất tiền vay ngân hàng cho các hộ gia đình, cơ sở chăn nuôi trâu, bò thương phẩm ( hàng hoá ) và trâu, bò sinh sản như sau:
a. Hỗ trợ 50 % lãi suất trong 24 tháng cho hộ gia đình và cơ sở chăn nuôi, kể từ ngày giải ngân theo hợp đồng tín dụng được ký kết. Mức vay tối đa là 20 triệu đồng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh.
b. Hỗ trợ 100 % lãi suất trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày giải ngân theo hợp đồng tín dụng được ký kết cho hộ gia đình nghèo chưa có trâu, bò để mua trâu, bò cái sinh sản. Mức vay tối đa là 05 triệu đồng tại Ngân hàng chính sách xã hội của các huyện, thị xã.
3. Hỗ trợ 100 % tiền mua vắc xin để tiêm phòng cho đàn trâu, bò ở các xã vùng III, thôn vùng III thuộc các xã vùng II và hỗ trợ 50 % tiền mua vắc xin để tiêm phòng cho đàn trâu, bò ở các xã vùng II. Việc hỗ trợ thông qua cơ quan thú y của các huyện, thị xã.
4. Hỗ trợ hộ gia đình trồng cỏ gắn với chăn nuôi trâu, bò, cụ thể như sau:
a. Hỗ trợ mua giống cỏ trồng trong năm đầu, với mức hỗ trợ 0,9 triệu đồng/ha. Diện tích trồng cỏ được hưởng chính sách hỗ trợ là 500 m2/hộ, trên cơ sở kết quả nghiệm thu của Hội đồng nghiệm thu cấp huyện.
b. Hỗ trợ kinh phí khuyến nông và quản lý chương trình trồng mới cỏ chăn nuôi. Mức hỗ trợ là 100.000 đồng/ha.
5. Hỗ trợ 50 % lãi suất vốn vay ngân hàng trong thời hạn 36 tháng cho các hộ gia đình và cơ sở chăn nuôi để làm chuồng trại chăn nuôi trâu, bò hàng hoá. Mức vay tối đa được hỗ trợ lãi suất là 50 triệu đồng.
6. Hỗ trợ 50 % lãi suất trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày giải ngân theo hợp đồng tín dụng được ký kết tại các Ngân hàng trên địa bàn tỉnh cho hộ gia đình và doanh nghiệp để xây dựng cơ sở chế biến thức ăn chăn nuôi. Mức vay tối đa được hỗ trợ lãi suất là 50 triệu đồng/ hộ gia đình và 200 triệu đồng/doanh nghiệp.
Điều 16. Chính sách đối với Hợp tác xã
1. Các hợp tác xã được giao đất, cho thuê đất và được áp dụng các chính sách miễn, giảm các loại thuế sử dụng đất ở mức ưu đãi nhất theo Luật đất đai và các quy định khác của nhà nước.
2. Các hợp tác xã có khó khăn về vốn, có nhu cầu vay vốn, Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50 % lãi suất vay vốn tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh trong thời gian 03 năm, với mức vay mỗi Hợp tác xã không quá 100 triệu đồng.
3. Cán bộ quản lý hợp tác xã tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn (thời gian không quá 01 tháng) được ngân sách tỉnh hồ trợ 150.000 đồng/người/họcviên. Các lớp đào tạo dài hạn do các hợp tác xã tự trang trải kinh phí.
3. Khuyến khích cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp tham gia công tác tại Hợp tác xã, ngân sách nhà nước hỗ trợ 50 % lương và các khoản phụ cấp cho số cán bộ này trong 3 năm đầu, mỗi Hợp tác xã được hỗ trợ không quá 02 người, trong 03 năm chỉ được hỗ trợ 01 lần; còn lại do Hợp tác xã tự hạch toán chi trả lương cho cán bộ.
Điều 17. Hỗ trợ về trồng rừng sản xuất
Đối với các hộ nghèo được hỗ trợ 01 triệu đồng/ ha. Diện tích trồng rừng được hỗ trợ tối đa không quá 05 ha/hộ.
Điều 18. Hỗ trợ nuôi trồng thuỷ sản
Khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình phát triển nuôi trồng thuỷ sản, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, hộ gia đình được thuê đất, thuê mặt nước (nguồn nước sông, suối tự nhiên) để nuôi trồng thuỷ sản; được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định hiện hành của nhà nước và được tỉnh hỗ trợ đầu tư như sau:
1. Hỗ trợ với mức 05 triệu đồng/ ha cho các hộ nghèo thuộc các xã vùng III và thôn vùng III của xã vùng II của tỉnh để xây dựng ao thả cá. Diện tích ao tối thiểu để được hỗ trợ phải từ 0,5 ha trở lên.
2. Hỗ trợ 50 % lãi suất trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày giải ngân theo hợp đồng tín dụng được ký kết tại các ngân hàng trên địa bàn tỉnh cho hộ gia đình và doanh nghiệp để đầu tư nuôi trồng thuỷ sản. Mức vay tối đa là 20 triệu đồng/hộ gia đình và 50 triệu đồng/tổ chức.
Điều 19. Hỗ trợ đào tạo dạy nghề lao động tại địa phương, lao động xuất khẩu
1. Nhà đầu tư thực hiện mở lớp đào tạo nghề tập trung hoặc gửi lao động của địa phương đi đào tạo nghề và tuyển dụng vào làm việc tại các cơ sở sản xuất kinh doanh của nhà đầu tư được ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa không quá 750.000 đ/người/khoá học nghề (mỗi lớp đào tạo phải có ít nhất 20 người trở lên) sau khi đã có ký kết hợp đồng sử dụng lao động theo quy định.
2. Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho lao động đi xuất khẩu theo chương trình, kế hoạch của tỉnh, thông qua các trung tâm đào tạo nghề của tỉnh, với mức hỗ trợ tối đa không quá 750.000 đ/người/khoá học nghề. Thời gian một khoá đào tạo nghề theo quy định của các trung tâm.
Điều 20. Chính sách đối với các cơ sở giáo dục (trường, lớp) mầm non tư thục
1. Cá nhân, nhóm cá nhân có nhu cầu đầu tư xây dựng các trường, lớp mầm non tư thục được Nhà nước giao đất, được miễn tiền sử dụng đất và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Đươc hỗ trợ 100% lãi suất tiền vay ngân hàng trong thời hạn 24 tháng với mức tiền vay không quá 01 tỷ đồng để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của trường, lớp mầm non tư thục kể từ khi cơ sở đi vào hoạt động có hiệu quả.
3. Được xem xét hỗ trợ một phần trang thiết bị ban đầu (01 lần) cho các trường, lớp mầm non tư thục khi mới thành lập.
4. Được xem xét áp dụng các chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập theo Nghị định số: 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ (trừ chính sách hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đã được quy định tại Điều 22 của Quy định này).
Điều 21. Hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn
Các cơ sở ngành nghề nông thôn (sản xuất tiểu, thủ công nghiệp, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản và các sản phẩm văn hoá) được tỉnh hỗ trợ 50 % lãi suất vốn vay ngân hàng trong thời gian 24 tháng kể từ ngày giải ngân theo hợp đồng tín dụng được ký kết tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh để phát triển ngành nghề nông thôn. Mức vay tối đa được hỗ trợ lãi suất là 20 triệu đồng/ hộ gia đình và 100 triệu đồng/ tổ chức.
Điều 22. Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
Đối với các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của tỉnh trong các lĩnh vực: giáo dục - đào tạo; y tế; văn hoá; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em (trừ các cơ sở trường lớp mầm non tư thục đã quy định tại Khoản 2, Điều 20 của Quy định này và tổ chức, cá nhân thành lập hoạt động theo Luật Doanh nghiệp đối với các lĩnh vực nêu trên) được ngân sách địa phương hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, như sau:
1. Đối với các cơ sở thành lập tại địa bàn các huyện: Bắc Quang, Quang Bình, Vị Xuyên, Bắc Mê và Thị xã Hà Giang được xem xét hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay ngân hàng trong thời hạn 24 tháng kể từ khi cơ sở kinh doanh được thành lập và đi vào hoạt động có hiệu quả. Tuỳ theo qui mô từng cơ sở, mức tiền vay được hỗ trợ lãi xuất từ 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng.
2. Đối với các cơ sở thành lập tại địa bàn các huyện: Mèo Vac, Đồng Văn, Yên Minh, Quản Bạ, Hoàng Su Phì và Xín Mần được xem xét hỗ trợ 70 % lãi suất tiền vay ngân hàng trong thời hạn 36 tháng kể từ khi cơ sở kinh doanh được thành lập và đi vào hoạt động có hiệu quả. Tuỳ theo qui mô từng cơ sở mức tiền vay được hỗ trợ lãi suất từ 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng.
Điều 23. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước
Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó nhằm giải quyết nhanh chóng các thủ tục cho nhà đầu tư theo đúng thời gian quy định và thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo đúng tiến độ, kế hoạch đã được phê duyệt và đảm bảo theo đúng các quy định của pháp luật.
Điều 24. Trách nhiệm của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư căn cứ quy định hiện hành của pháp luật về đầu tư tổ chức thực hiện các dự án theo đúng tiến độ và mục tiêu đã được ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư; sử dụng tối đa lao động tại địa phương, ưu tiên số lao động đã qua đào tạo tại các cơ sở dạy nghề của tỉnh và lao động trong các hộ gia đình có đất bị thu hồi để xây dựng dự án theo tiêu chuẩn tuyển dụng của nhà đầu tư.
2. Quản lý, sử dụng đất được giao hoặc thuê đúng mục đích. Đất được nhà nước giao, thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc sử dụng đất không đúng mục đích, không có hiệu quả sẽ bị thu hồi. Trường hợp có lý do chính đáng chưa thực hiện được dự án đầu tư thì nhà đầu tư phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét và cho phép gia hạn thêm, nhưng tối đa không được quá 24 tháng.
Điều 25. Khen thưởng – Kỷ luật
1. Đơn vị, cá nhân triển khai thực hiện tốt chính sách của Tỉnh đối với nhà đầu tư sẽ được tỉnh xem xét khen thưởng với các hình thức và mức khen thưởng theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Đơn vị, cá nhân không tạo điều kiện cho các nhà đầu tư (gây khó khăn phiền hà sách nhiễu) và gây cản trở quá trình kêu gọi dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp lệnh công chức và các quy định hiện hành của pháp luật. Thủ trưởng cơ quan có người vi phạm phải chịu trách nhiệm trước tỉnh.
- 1Quyết định 2101/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành hết hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 2947/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tinh Hà Giang hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 62/2006/QĐ-UBND quy định chính sách khuyến khích thực hiện Chương trình nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 4Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành từ năm 1991 đến hết ngày 31/12/2013
- 5Nghị quyết 14/2014/NQ-HĐND về Quy định chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 1Quyết định 2101/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành hết hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 2947/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tinh Hà Giang hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành từ năm 1991 đến hết ngày 31/12/2013
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 2003
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 62/2006/QĐ-UBND quy định chính sách khuyến khích thực hiện Chương trình nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 6Nghị quyết 14/2014/NQ-HĐND về Quy định chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Nghị quyết số 09/2007/NQ-HĐND về việc ban hành quy định một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
- Số hiệu: 09/2007/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 12/07/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Nguyễn Viết Xuân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/07/2007
- Ngày hết hiệu lực: 18/07/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực