- 1Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 116/2010/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- 1Nghị quyết 80/2018/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 91/2014/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức được điều động, luân chuyển, biệt phái trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020
- 2Quyết định 76/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018
- 3Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2014-2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 91/2014/NQ-HĐND | Sơn La, ngày 17 tháng 9 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN CHUYỂN, BIỆT PHÁI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XIII, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002; Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Xét Tờ trình số 154/TTr-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2014 của UBND tỉnh về việc đề nghị ban hành chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức biệt phái; cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo quản lý của tỉnh được điều động, luân chuyển trên địa bàn tỉnh Sơn La; Báo cáo thẩm tra số 432/BC-HĐND ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Ban Văn hóa - Xã hội của HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức được điều động, luân chuyển, biệt phái trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
1.1 Nghị quyết này quy định về chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức được điều động, luân chuyển, biệt phái trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
1.2 Nghị quyết này không áp dụng đối với các cán bộ, công chức, viên chức được điều động, luân chuyển, biệt phái đến các xã được thụ hưởng chính sách theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo; Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2.1. Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của đảng, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thuộc diện Tỉnh ủy quản lý được điều động, luân chuyển từ tỉnh về huyện và ngược lại; từ huyện, thành phố sang huyện và ngược lại.
2.2. Công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của đảng, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp nhà nước gồm các chức danh từ phó trưởng phòng hoặc tương đương trở lên; đối với huyện, thành phố bao gồm cả công chức trong quy hoạch từ chức danh phó phòng hoặc tương đương trở lên, được luân chuyển từ tỉnh, huyện xuống xã.
2.3. Cán bộ được điều động, luân chuyển từ xã, phường, thị trấn này sang xã, phường, thị trấn khác (sau đây gọi chung là cấp xã), gồm các chức danh: Bí thư, Phó bí thư, Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND.
2.4. Cán bộ, công chức được điều động, luân chuyển từ xã, phường, thị trấn lên huyện, thành phố gồm các chức danh: Bí thư, Phó bí thư thường trực, Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND, trưởng Công an, trưởng Quân sự.
2.5. Công chức, viên chức công tác tại cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh được biệt phái về công tác ở các cơ quan thuộc huyện ủy, UBND huyện.
3.1. Cán bộ, công chức, viên chức được điều động, luân chuyển theo quy định tại Điểm 2.1, Khoản 2, Điều này được hỗ trợ:
3.1.1 Hỗ trợ một lần bằng 10 (mười) tháng lương cơ sở hiện hành.
3.1.2 Hỗ trợ nhà ở: Cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền quyết định điều động, luân chuyển (ra ngoài nơi gia đình đang cư trú, hoặc về nơi gia đình đang cư trú nhưng không thể đi về trong ngày) được bố trí nhà ở công vụ. Trường hợp cơ quan, đơn vị không bố trí được nhà ở công vụ mà phải thuê nhà ở được hỗ trợ như sau:
a) Bằng 0,6 mức lương cơ sở/người/tháng đối với trường hợp điều động, luân chuyển từ tỉnh về huyện; từ huyện, thành phố sang huyện khác.
b) Bằng 0,9 mức lương cơ sở/người/tháng đối với trường hợp điều động, luân chuyển từ huyện lên tỉnh, thành phố.
c) Chế độ hỗ trợ nhà ở áp dụng trong thời gian điều động, luân chuyển nhưng tối đa không quá 05 năm.
3.2 Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Điểm 2.2, 2.3, Khoản 2, Điều này được hỗ trợ:
3.2.1 Hỗ trợ một lần bằng 15 (mười năm) tháng lương cơ sở hiện hành.
3.2.2 Hỗ trợ nhà ở: Cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền quyết định luân chuyển (ra ngoài địa bàn gia đình đang cư trú hoặc về nơi gia đình cư trú nhưng không thể đi về trong ngày) được bố trí nhà ở công vụ. Trường hợp cơ quan, đơn vị không bố trí được nhà ở công vụ mà phải thuê nhà ở thì được hỗ trợ tiền thuê nhà bằng 0,6 mức lương cơ sở/người/tháng. Chế độ hỗ trợ nhà ở áp dụng trong thời gian điều động, luân chuyển nhưng tối đa không quá 05 năm.
3.3 Cán bộ theo quy định tại Điểm 2.4, Khoản 2, Điều này được hỗ trợ.
3.3.1 Được giữ nguyên lương, phụ cấp và các quyền lợi khác (nếu có). Trường hợp địa bàn đến công tác có phụ cấp cao hơn thì được hưởng mức phụ cấp cao hơn.
3.3.2 Được hưởng các khoản hỗ trợ:
a) Hỗ trợ hàng tháng bằng 01(một) tháng lương cơ sở hiện hành.
b) Hỗ trợ nhà ở: Cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền quyết định điều động, luân chuyển lên huyện, thành phố (trong trường hợp cán bộ, công chức không thể đi về nơi gia đình đang cư trú trong ngày được) được bố trí nhà ở công vụ. Trường hợp cơ quan, đơn vị không bố trí được nhà ở công vụ mà phải thuê nhà ở thì được hỗ trợ tiền thuê nhà bằng 0,6 mức lương cơ sở/người/tháng. Chế độ hỗ trợ nhà ở áp dụng trong thời gian điều động, luân chuyển nhưng tối đa không quá 06 tháng.
3.4. Công chức, viên chức theo quy định tại Điểm 2.5, Khoản 2, Điều này được hỗ trợ:
3.4.1 Hỗ trợ một lần bằng 02 (hai) tháng lương cơ sở hiện hành.
3.4.2 Hỗ trợ nhà ở: Công chức được cơ quan có thẩm quyền quyết định biệt phái, được bố trí nhà ở công vụ. Trường hợp cơ quan, đơn vị không bố trí được nhà ở công vụ mà phải thuê nhà ở thì được hỗ trợ tiền thuê nhà bằng 0,6 mức lương cơ sở/người/tháng và áp dụng trong thời gian biệt phái.
3.5. Cán bộ, công chức, viên chức được điều động, luân chuyển, biệt phái chỉ được hỗ trợ 01 (một) lần trong quá trình công tác tại tỉnh.
3.6. Chi trả kinh phí hỗ trợ.
3.6.1 Cơ quan đơn vị cử đi chi trả kinh phí hỗ trợ đối với các trường hợp: công chức, viên chức thực hiện biệt phái; cán bộ, công chức, viên chức thực hiện điều động, luân chuyển từ tỉnh, huyện xuống xã; cán bộ, công chức thực hiện luân chuyển từ xã lên huyện, thành phố.
3.6.2 Cơ quan đơn vị tiếp nhận chi trả kinh phí hỗ trợ đối với các trường hợp: Cán bộ, công chức, viên chức được điều động, luân chuyển từ tỉnh về huyện và ngược lại; từ huyện, thành phố sang huyện khác và ngược lại; từ xã, phường, thị trấn sang xã, phường, thị trấn khác.
Từ nguồn ngân sách tỉnh, được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan đơn vị. Riêng đối với các doanh nghiệp nhà nước, tỉnh hỗ trợ trực tiếp để thanh toán cho các cán bộ thuộc diện điều động, biệt phái.
Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 và thay thế Nghị quyết số 303/2009/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2009 của HĐND tỉnh về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ thuộc diện điều động, luân chuyển và tăng cường cho cấp xã.
1. Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết
2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh Sơn La khóa XIII, kỳ họp Chuyên đề lần thứ 4 thông qua ngày 17 tháng 9 năm 2014./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 303/2009/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ thuộc diện điều động, luân chuyển và tăng cường cho cấp xã do tỉnh Sơn La ban hành
- 2Quyết định 25/2014/QĐ-UBND quy định hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Nguyên
- 3Quyết định 2636/QĐ-UBND năm 2014 về mức hỗ trợ cho cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, làng khi tham gia học các lớp bồi dưỡng chính quyền cơ sở do tỉnh Bình Định ban hành
- 4Nghị quyết 139/2014/NQ-HĐND về chính sách đặc thù hỗ trợ công, viên chức chuyên trách công nghệ thông tin trong cơ quan Đảng, mặt trận tổ quốc, công lập trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 5Nghị quyết 24/2005/NQ-HĐND về hỗ trợ đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý khi được điều động, luân chuyển do Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 6Nghị quyết 80/2018/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 91/2014/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức được điều động, luân chuyển, biệt phái trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020
- 7Quyết định 76/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018
- 8Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2014-2018
- 1Nghị quyết 303/2009/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ thuộc diện điều động, luân chuyển và tăng cường cho cấp xã do tỉnh Sơn La ban hành
- 2Nghị quyết 80/2018/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 91/2014/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức được điều động, luân chuyển, biệt phái trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020
- 3Quyết định 76/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018
- 4Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2014-2018
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Luật cán bộ, công chức 2008
- 6Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 7Luật viên chức 2010
- 8Nghị định 116/2010/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- 9Quyết định 25/2014/QĐ-UBND quy định hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Nguyên
- 10Quyết định 2636/QĐ-UBND năm 2014 về mức hỗ trợ cho cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, làng khi tham gia học các lớp bồi dưỡng chính quyền cơ sở do tỉnh Bình Định ban hành
- 11Nghị quyết 139/2014/NQ-HĐND về chính sách đặc thù hỗ trợ công, viên chức chuyên trách công nghệ thông tin trong cơ quan Đảng, mặt trận tổ quốc, công lập trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 12Nghị quyết 24/2005/NQ-HĐND về hỗ trợ đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý khi được điều động, luân chuyển do Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 13Hướng dẫn 24/HD-SNV năm 2015 thực hiện Nghị quyết 91/2014/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ cán bộ, công, viên chức được điều động, luân chuyển, biệt phái trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020
Nghị quyết 91/2014/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ cán bộ, công, viên chức được điều động, luân chuyển, biệt phái trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020
- Số hiệu: 91/2014/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 17/09/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Hoàng Văn Chất
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2015
- Ngày hết hiệu lực: 01/08/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực