Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 89/2006/NQ-HĐND | Đông Hà, ngày 09 tháng 12 năm 2006 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHOÁ V KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/ 11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 12 tháng 12 năm 2005;
Xét Tờ trình số 2797/TTr-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2006 của UBND tỉnh về việc Thông qua Đề án đẩy mạnh công tác Phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Sau khi xem xét Báo cáo Thẩm tra của Ban Pháp chế HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Nghị quyết được HĐND tỉnh khoá V, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2006 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua Nghị quyết này./.
| CHỦ TỊCH |
ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Trong những năm qua, quán triệt chủ trương của Đảng và Nhà nước về đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Cấp ủy, chính quyền các cấp đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần phát triển kinh tế- xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Trên lĩnh vực đấu tranh phòng, chống tham nhũng, các cơ quan chức năng đã có những biện pháp phòng ngừa, tích cực phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng.
Trên lĩnh vực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí như việc sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, tài sản công ... đã bám sát các chế độ, định mức chi tiêu do nhà nước ban hành để thực hiện. Việc lập dự toán, phân bổ, sử dụng, quyết toán ngân sách nhà nước và chế độ công khai tài chính được các cơ quan đơn vị thực hiện nghiêm túc, đảm bảo đúng quy định của pháp luật, tạo điều kiện cho việc giám sát của cộng đồng. Quản lý đầu tư xây dựng đảm bảo đúng quy trình, quy định của pháp luật. Quản lý sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, tài nguyên thiên nhiên đúng mục đích. Các doanh nghiệp nhà nước đã chú trọng xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức tiêu hao nguyên, nhiên, vật liệu, góp phần giảm chi phí sử dụng vốn và tài sản hiệu quả. Trong tiêu dùng của nhân dân, nhiều làng, xã đã xây dựng hương ước, quy ước với nhiều nội dung thiết thực, khuyến khích cộng đồng tiết kiệm, chống lãng phí trong tiêu dùng.
Tuy nhiên, cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí còn nhiều hạn chế. Tình trạng tham nhũng vẫn còn diễn ra ở một số nơi, gây hậu quả xấu về nhiều mặt, làm giảm sút lòng tin của nhân dân, ảnh hưởng đến uy tín và sự lãnh đạo của Đảng. Một số lĩnh vực như đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua có nhiều sai phạm. Theo số liệu của ngành Thanh tra, trong 5 năm từ 2001 - 2005, trong 70 công trình, dự án xây dựng cơ bản với tổng số vốn đầu tư 285.766,491 triệu đồng được thanh tra, kiểm tra đã phát hiện số tiền sai phạm là 11.437,9 triệu đồng, chiếm tỷ lệ bình quân 3,6%; trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai; ngành Thanh tra tổ chức 90 cuộc kiểm tra, thanh tra tại 126 đơn vị xã phường, thị trấn đã phát hiện có 93 đơn vị sai phạm; tổng diện tích đất phát hiện có sai phạm là 101.408.541m2, số tiền sai phạm là 291,071 triệu đồng, kiến nghị xử lý kỷ luật hành chính 21 người, chuyển cơ quan điều tra 2 vụ, 2 người. Tình trạng lãng phí vẫn diễn ra ở nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực như trong đầu tư xây dựng cơ bản, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, tài sản công, trong quy hoạch và quản lý quy hoạch, khai thác sử dụng tài nguyên ...
II. CƠ SỞ BAN HÀNH VÀ PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH
Để thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 3, khóa X của Ban chấp hành Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Phòng chống tham nhũng, lãng phí; trên cơ sở Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được Quốc hội thông qua ngày 12/12/2005; Chương trình hành động của Chính phủ về thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; các Nghị định hướng dẫn của Chính phủ, chương trình hành động thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 3, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí của Tỉnh ủy, UBND tỉnh xây dựng đề án đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nhằm đề xuất những giải pháp cụ thể phục vụ cho công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cơ quan, đơn vị, địa phương, cán bộ công chức, chiến sỹ lực lượng vũ trang và toàn thể nhân dân trên địa bàn tỉnh.
III. MỤC TIÊU, YÊU CẦU CỦA CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Mục tiêu chung:
Ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng lãng phí, tạo bước chuyển biến rõ rệt để giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế- xã hội, củng cố lòng tin của nhân dân, xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch vững mạnh, đội ngũ cán bộ, công chức kỷ cương, liêm chính.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ công chức và nhân dân, tập trung tuyên truyền phổ biến Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã có hiệu lực thi hành từ tháng 6 năm 2006, nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm cho mỗi một cán bộ công chức và các tầng lớp nhân dân trong cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Tích cực thực hiện việc cải cách thủ tục hành chính, xây dựng quy chế hoạt động công vụ trong từng cơ quan, đơn vị, nhằm kiểm soát chặt chẽ cán bộ công chức thi hành công vụ theo chức trách được giao, ngăn chặn và đẩy lùi các hành vi nhũng nhiễu để vụ lợi của cán bộ công chức trong khi thi hành công vụ;
- Thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở, công khai minh bạch các nội dung theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để nhân dân giám sát;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, kết luận và xử lý nghiêm minh các vụ việc có hành vi tham nhũng đảm bảo đúng pháp luật, củng cố lòng tin của nhân dân;
- Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân theo đúng pháp luật, bảo vệ quyền lợi chính đáng của công dân và lợi ích của nhà nước; tích cực bảo vệ những người tố cáo đúng và kiên quyết xử lý người lợi dụng dân chủ để tố cáo sai, giữ vững ổn định chính trị xã hội.
2. Yêu cầu của công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, biện pháp phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã được quy định trong phạm vi Điều chỉnh của Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và tình hình thực tế của địa phương, đơn vị;
- Đưa ra một số chương trình, nhiệm vụ để các địa phương, đơn vị trong tỉnh xây dựng và ban hành chương trình hành động cụ thể của mình trong các lĩnh vực đấu tranh phòng. chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
1. Nhiệm vụ
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và Nghị quyết của Đảng về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí cho cán bộ, công chức, chiến sỹ lực lượng vũ trang và nhân dân:
- Ban chỉ đạo triển khai thực hiện chương trình hành động quốc gia về giáo dục pháp luật cho cán bộ và nhân dân xã, phường, thị trấn của tỉnh giúp UBND tỉnh xây dựng kế hoạch chi tiết để triển khai chương trình quốc gia về giáo dục pháp luật cho toàn dân, trước mắt là tập trung tuyên truyền phổ biến quán triệt Luật Phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm để tạo chuyển biến nhận thức trách nhiệm của cán bộ công chức và nhân dân, tạo thành sức mạnh trong phong trào phòng chống tham nhũng, lãng phí;
- Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh, của huyện lựa chọn bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng cho báo cáo viên, tuyên truyền viên ở cơ sở để chủ động làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật;
- Phối hợp với đoàn thể chính trị xã hội, các cơ quan, Ban ngành tổ chức các cuộc hội thi, hội thảo, tọa đàm về công tác phòng chống tham nhũng.
Báo Quảng Trị, Đài Phát thanh- Truyền hình tỉnh mở các chuyên mục về phòng chống tham nhũng để tuyên truyền rộng rãi cho nhân dân.
Sở Văn hóa- Thông tin phát hành in ấn tài liệu hỏi đáp, tờ rơi, đề cương hướng dẫn, tuyên truyền Luật Phòng, chống tham nhũng cho cán bộ xã, phường, thị trấn, xây dựng cụm thông tin tuyên truyền bằng panô áp phích ở nơi công cộng.
Cán bộ, công chức cơ quan nhà nước thường xuyên học tập, tu dưỡng rèn luyện “Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư” theo tư tưởng của Bác Hồ để làm tốt chức trách là công bộc của nhân dân.
2. Giải pháp thực hiện
2.1. Trên lĩnh vực phòng, chống tham nhũng
a) Tiến hành công khai minh bạch trong hoạt động của cơ quan tổ chức, đơn vị theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng
Căn cứ Mục 1, Chương II và Điều 11 đến Điều 33, Luật Phòng, chống tham nhũng, UBND tỉnh công khai các hoạt động sau:
Công khai việc quyết toán ngân sách hàng năm và dự kiến thu chi ngân sách hàng năm được HĐND tỉnh thông qua;
Công khai việc phân bổ đầu tư xây dựng hàng năm và kết quả đầu tư xây dựng năm trước đã thông qua HĐND tỉnh (Cả vốn ngân sách nhà nước, vốn vay, vốn tài trợ hỗ trợ quốc tế);
Công khai việc quy hoạch kế hoạch sử dụng đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh quản lý, phê duyệt; công khai việc quy hoạch các Khu Công nghiệp, Khu Thương mại- Dịch vụ do tỉnh quản lý;
Công khai các chỉ tiêu biên chế, thi tuyển công chức hàng năm và việc quy hoạch điều động bổ nhiệm cán bộ thuộc diện UBND tỉnh quản lý;
Công khai việc cổ phần hóa doanh nghiệp thuộc thẩm quyền UBND tỉnh;
Công khai kế hoạch chỉ tiêu việc đấu giá, cho thuê, hóa giá nhà ở, cho thuê, giao đấu giá đất của nhà nước cho cá nhân, tổ chức, đơn vị sử dụng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh;
Công khai các định mức tiêu chuẩn, chế độ theo quy định của nhà nước thuộc thẩm quyền UBND tỉnh;
UBND tỉnh giao Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã tiến hành công khai minh bạch các hoạt động của cơ quan, đơn vị do mình quản lý theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng với các nội dung từ Điều 13 đến Điều 33.
UBND tỉnh ủy quyền cho các Sở công khai các nội dung chủ yếu sau đây:
Sở Tài chính: Công khai nội dung quyết toán ngân sách hàng năm và kế hoạch phân bổ ngân sách hàng năm; công khai về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; việc đấu giá nhà ở, đất ở thuộc quản lý của UBND tỉnh; công khai các định mức tiêu chuẩn, chế độ do nhà nước quy định cho cán bộ và nhân dân toàn tỉnh biết;
Sở Kế hoạch và Đầu tư: Công khai các chỉ tiêu phân bổ đầu tư xây dựng, công trình dự án thuộc vốn ngân sách, vốn vay, vốn viện trợ quốc tế hàng năm cho cán bộ và nhân dân toàn tỉnh biết;
Sở Tài nguyên và Môi trường: Công khai việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thuộc thẩm quyền quản lý UBND tỉnh; công khai quy hoạch các Khu Công nghiệp, Khu Du lịch, Thương mại- Dịch vụ, công khai kế hoạch việc đấu giá, giao, cho thuê đất cho cá nhân, tổ chức, đơn vị sử dụng;
Sở Nội vụ: Công khai việc quy hoạch đào tạo, luân chuyển cán bộ, điều động, bổ nhiệm cán bộ, công khai các chỉ tiêu biên chế, thi tuyển, xét tuyển cán bộ công chức thuộc thẩm quyền UBND tỉnh;
Thanh tra tỉnh: Công khai kết luận các cuộc thanh tra, các vụ giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân thuộc thẩm quyền UBND tỉnh.
Hình thức biện pháp công khai:
Áp dụng Điều 12 Luật Phòng, chống tham nhũng, UBND tỉnh công khai chủ yếu bằng thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, Công báo của UBND tỉnh và công bố tại các cuộc họp của UBND tỉnh và HĐND tỉnh.
Đài Truyền hình, Báo Quảng Trị thông báo các nội dung thuộc thẩm quyền UBND tỉnh công khai.
Thủ trưởng các cơ quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị thông báo cho cán bộ và nhân dân những nội dung công khai thuộc thẩm quyền UBND tỉnh tại các cuộc họp của cơ quan, đơn vị.
Căn cứ vào mục 1, chương II Luật Phòng, chống tham nhũng và các nhiệm vụ giải pháp Nghị quyết Trung ương 3, khóa X yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành. Chủ tịch UBND huyện, thị xã xây dựng kế hoạch thực hiện công khai minh bạch các hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị để nhân dân theo dõi, giám sát, thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng trong từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Tăng cường công tác quản lý cán bộ, công chức nhà nước làm tốt chức trách phục vụ nhân dân
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm công tác quản lý cán bộ công chức thuộc thẩm quyền. Trong đó chú trọng công tác giáo dục, chính trị tư tưởng để xây dựng cán bộ công chức có phẩm chất chính trị vững vàng, trung thành với lợi ích quốc gia, có trình độ năng lực để hoàn thành nhiệm vụ được giao, xây dựng lối sống lành mạnh để có uy tín trong nhân dân, chống được các bệnh cửa quyền, hách dịch, nhũng nhiễu, vô cảm trước yêu cầu công việc của dân, của cấp dưới.
Thường xuyên kiểm tra giám sát các hoạt động của cán bộ công chức thuộc thẩm quyền. Trong đó kiểm tra việc chấp hành Pháp lệnh công chức, những việc cán bộ công chức không được làm, quy tắc ứng xử của cán bộ công chức. Trên cơ sở đánh giá nhận xét có khen thưởng những người tích cực hoặc kiểm điểm trách nhiệm để xem xét những cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ, kiên quyết xử lý những người đã có kết luận có hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật, để xây dựng đội ngũ công chức trong sạch vững mạnh.
Xây dựng quy chế hoạt động và lề lối làm việc từng cơ quan, đơn vị và quy chế ứng xử của đội ngũ cán bộ công chức theo nghề nghiệp chức trách công vụ. Đây là nội dung quan trọng để quản lý cán bộ công chức thi hành công vụ theo pháp luật, ngăn chặn những hành vi vụ lợi; quy chế và chức trách công vụ cán bộ công chức được công khai tại cơ quan, đơn vị.
Tiến hành công khai công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo và cán bộ công chức trong cơ quan, đơn vị và có kế hoạch thay đổi vị trí công tác của đội ngũ cán bộ công chức trong cơ quan, đơn vị theo quy định của nhà nước nhằm phòng ngừa tham nhũng.
Cán bộ công chức trong diện quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng phải kê khai tài sản, phải tiến hành kê khai tài sản theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và quy định của Chính phủ, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm hướng dẫn việc kê khai tài sản của cán bộ công chức đã quy định và lưu trữ bản kê khai tài sản của người có nghĩa vụ kê khai do mình quản lý. UBND tỉnh tiến hành kiểm tra xem xét trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xẩy ra vụ việc tham nhũng và xử lý theo quy định của pháp luật.
Giao Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh xây dựng đề án cụ thể tăng cường quản lý cán bộ công chức nhà nước để ban hành thực hiện trong thời gian tới.
c) Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong các cơ quan nhà nước
Sở Nội vụ phối hợp với các Sở, Ban, ngành tiến hành rà soát chức năng nhiệm vụ, biên chế của từng đơn vị để xem xét bổ sung sửa đổi cho phù hợp với pháp luật, không để chồng chéo, trùng lặp hoặc vượt quá thẩm quyền, gây cản trở trong việc quản lý nhà nước.
Sở Tư pháp chủ động tiếp tục phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền UBND tỉnh không phù hợp với pháp luật để xem xét bãi bỏ. Đồng thời nghiên cứu ban hành các quy trình thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức, cơ quan, đơn vị.
d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện xử lý kịp thời các hành vi tham nhũng
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện xử lý kịp thời với các hành vi tham nhũng, trọng tâm là thanh tra, kiểm tra trên lĩnh vực đầu tư xây dựng, mua sắm sử dụng tài sản, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu chi ngân sách, các chương trình mục tiêu quốc gia, thi hành công vụ của cán bộ công chức.
Kế hoạch thanh tra hàng năm được xây dựng công khai trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch Thanh tra tỉnh trước ngày 31/12 năm trước. Thanh tra tỉnh giúp UBND tỉnh đôn đốc chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra của các huyện, thị và thanh tra Sở, ngành phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của ngành và địa phương, tránh trùng lắp, chồng chéo gây cản trở phiền hà đối với hoạt động của các đơn vị, tổ chức, địa phương.
Các cuộc thanh tra kinh tế xã hội tiến hành đúng quy định Luật Thanh tra, kết luận khách quan, chính xác. Khi phát hiện có dấu hiệu, có hành vi tham nhũng phải xác minh kết luận làm rõ trách nhiệm để xử lý theo pháp luật. Nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì chuyển cơ quan điều tra xử lý hình sự.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động thanh tra, kiểm tra thuộc phạm vi quản lý của mình. Tăng cường giám sát chỉ đạo các đoàn thanh tra thực thi đúng pháp luật, xây dựng đội ngũ cán bộ thanh tra viên các cấp bảo đảm trong sạch vững mạnh để làm tốt nhiệm vụ thanh tra theo Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thanh tra.
đ) Tích cực, chủ động giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo của công dân theo đúng pháp luật để ngăn ngừa và phát hiện xử lý hành vi tham nhũng
Các cấp, các ngành phải tuyên truyền giáo dục cho nhân dân hiểu rõ pháp luật khiếu nại tố cáo để công dân làm đúng quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm trong việc khiếu nại tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Các cơ quan hành chính nhà nước nâng cao trách nhiệm trong việc tiếp nhận và giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân theo thẩm quyền. Chú trọng chỉ đạo các cơ quan chức năng làm rõ kết luận kịp thời những vụ việc tố cáo hành vi tham nhũng, để có biện pháp xử lý nghiêm minh theo pháp luật, có kế hoạch chặt chẽ bảo vệ người tố cáo đúng, không bị trù dập hoặc trả thù.
Tiến hành công khai kết luận và biện pháp xử lý các vụ việc khiếu nại tố cáo hành vi tham nhũng để nhân dân giám sát.
e) Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ với cơ quan giám sát của UBMTTQVN, các đoàn thể chính trị xã hội để làm tốt công tác phòng, chống tham nhũng
Các cơ quan hành chính nhà nước phải trả lời chất vấn của đại biểu HĐND cùng cấp trong các cuộc họp có liên quan đến các hành vi tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của mình.
Định kỳ 6 tháng đến 1 năm, UBND tỉnh báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng trong kỳ họp HĐND cùng cấp để HĐND giám sát.
UBND các cấp phối hợp chặt chẽ với UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể chính trị xã hội cùng cấp trong việc tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đoàn viên, hội viên về Luật Phòng, chống tham nhũng và kịp thời xem xét giải quyết những kiến nghị của các cơ quan, đoàn thể chính trị xã hội trong việc phòng, chống tham nhũng.
g) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tư pháp trong việc phòng, chống tham nhũng
Qua thanh tra, kiểm tra phát hiện có dấu hiệu hành vi tham nhũng thì thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm kiến nghị với cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát cùng cấp tiến hành xử lý theo pháp luật. Đồng thời, cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát có văn bản kết luận trả lời vụ việc cho Thủ trưởng cơ quan hành chính theo quy định của pháp luật; cơ quan hành chính nhà nước các cấp không được can thiệp vào công tác điều tra xét xử của cơ quan tư pháp.
2.2. Trên lĩnh vực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
a) Trong công tác quản lý ngân sách nhà nước:
Các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước cần rà soát và bổ sung kế hoạch, biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí cho các nội dung chi tiêu thường xuyên theo đúng Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
Việc chi tiêu thường xuyên phải đảm bảo đúng quy định, phù hợp với khả năng ngân sách. Tiết kiệm trong mua sắm tài sản, quản lý và sử dụng phương tiện đi lại, phương tiện và thiết bị làm việc một cách có hiệu quả.
Tất cả các cơ quan, đơn vị, địa phương phải có biện pháp cụ thể thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi phí hội nghị, chế độ công tác phí, quản lý sử dụng nước, điện chiếu sáng, cước phí sử dụng điện thoại, quản lý và sử dụng xe công, xăng dầu, vật tư văn phòng phẩm, chi phí tiếp khách, giao dịch, quản lý và sử dụng tài sản đúng quy định.
Những cá nhân, tập thể làm mất mát hư hỏng tài sản công phải chịu trách nhiệm bồi thường. Các khoản chi không đúng quy định, các cơ quan tài chính các cấp yêu cầu các cơ quan đơn vị xuất toán. Người ra lệnh chi sai, chuẩn chi sai thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, đồng thời có trách nhiệm thu hồi nộp ngân sách nhà nước.
Từng bước khoán biên chế hành chính và định mức chi tiêu cho các cơ quan hành chính.
Từ năm 2007 thực hiện quản lý cơ chế quản lý tài chính mới theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính nhà nước. Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Trong công tác quản lý đầu tư xây dựng:
Tăng cường công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch, quản lý đô thị, thực hiện công khai và đảm bảo hiệu lực quản lý nhà nước về quy hoạch, nghiêm cấm và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy hoạch hoặc lợi dụng quy hoạch để đầu cơ kiếm lời bất hợp pháp.
Chuẩn bị đầu tư chu đáo bảo đảm đúng kế hoạch; lập dự án sát đúng với yêu cầu, tiêu chuẩn định mức quy định. Tăng cường công tác giám sát đánh giá đầu tư, nâng cao chất lượng thẩm định dự án, thẩm định thiết kế và tổng dự toán.
Thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình quy chế tổ chức đấu thầu, xét thầu. Đảm bảo tính công khai, công bằng và minh bạch, tạo sự cạnh tranh lành mạnh trong đấu thầu; nghiêm cấm hành vi chạy thầu, thông thầu.
Nâng cao năng lực và trách nhiệm công tác thẩm định thiết kế dự toán, công tác tư vấn đầu tư của chủ đầu tư, đơn vị tư vấn và đơn vị thẩm định chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Các chủ đầu tư phải tăng cường công tác kiểm tra giám sát trong thi công, nghiệm thu khối lượng, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, tránh tình trạng dồn vào cuối năm. Kho bạc nhà nước kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ không thanh toán vốn đầu tư xây dựng khi chưa có đầy đủ hồ sơ, thủ tục theo quy định tại Luật Xây dựng, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn dưới Luật, hoặc thanh toán không đúng khối lượng thực tế đã thi công, khối lượng phát sinh khi chưa đủ cơ sở pháp lý, nghiệm thu tính giá từng thời điểm chưa đúng giá trị dự toán đến tháng 9 hàng năm chưa đảm bảo thủ tục đầu tư và xây dựng để điều chuyển kế hoạch vốn đầu tư cho các dự án có khả năng thực hiện, nhằm hoàn thành kế hoạch vốn đầu tư xây dựng trong năm, kịp thời hiệu quả.
Trong quá trình đầu tư nếu phát hiện có sai phạm phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý một cách nghiêm minh theo quy định của pháp luật. Có các biện pháp đẩy mạnh công tác đền bù giải phóng mặt bằng theo phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm.
Người đứng đầu cơ quan quản lý đầu tư, cơ quan phê duyệt dự án đầu tư, đơn vị thực hiện dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về tình trạng lãng phí xảy ra đối với công trình, dự án đầu tư do mình quản lý và thực hiện.
c) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND huyện, thị xã căn cứ vào kết quả kê khai quản lý trụ sở làm việc hàng năm để thực hiện việc bố trí, sắp xếp lại trụ sở làm việc hiện có phù hợp với tiêu chuẩn, định mức sử dụng cho cán bộ công chức theo quy định hiện hành về phê chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
Không cấp thêm đất, không bố trí xây dựng trụ sở làm việc khi chưa hoàn thành việc sắp xếp sử dụng theo đúng tiêu chuẩn diện tích đã có. Xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý đối với diện tích trụ sở dôi dư của các cơ quan đơn vị.
d) Trong khai thác sử dụng tài nguyên:
Có biện pháp cụ thể để triển khai thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong quản lý, khai thác và sử dụng các loại tài nguyên thiên nhiên bao gồm: Đất đai, khoáng sản, nguồn nước, rừng và các loại tài nguyên khác. Xây dựng đề án, khuyến khích các tổ chức, các nhân thực hiện tái chế, tái sử dụng tài nguyên và các nguồn năng lượng có thể tái tạo được.
e) Soát xét kiểm tra lại các quy định về quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động của các cơ quan đơn vị đã định rõ cơ cấu chức danh biên chế trong từng cơ quan quản lý nhà nước. Thực hiện tinh giảm biên chế đối với các công chức, viên chức không đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu chuyên môn, tránh tình trạng lãng phí lao động. Tổ chức làm thêm giờ đảm bảo theo đúng Luật Lao động.
g) Giám đốc các công ty nhà nước, các công ty cổ phần có vốn nhà nước có biện pháp quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả vốn điều lệ và vốn huy động trên cơ sở bảo đảm an toàn và phát triển vốn. Nghiên cứu biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm chủ động nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa dịch vụ để tồn tại và phát triển.
Tất cả các khoản chi phí giá thành trực tiếp và giá thành toàn bộ đều phải có định mức chi tiết và hàng năm phải có biện pháp để hạ từng khoản mục chi phí đó.
h) Xây dựng kế hoạch đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chủ trương thực hành tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng của nhân dân, đặc biệt cần phải có những định hưởng rõ nét và biện pháp thiết thực trong việc tổ chức tang lễ, cưới xin, mừng thọ, mừng nhà mới, các lễ hội của họ tộc, của làng. Cán bộ công chức phải thực sự gương mẫu, có ý thức tiết kiệm và vận động gia đình, người thân thực hành tiết kiệm trong chỉ tiêu, không phô trương hình thức xa hoa lãng phí. Không nên tổ chức ăn uống linh đình gây lãng phí, tốn kém trong nhân dân.
1. Căn cứ Đề án này, đề nghị các cấp ủy Đảng; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã tiến hành xây dựng các văn bản để ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện Đề án một cách cụ thể, thiết thực, hiệu quả.
2. Đề nghị UBMTTQVN tỉnh cùng các đoàn thể chủ trì phát động phong trào vận động toàn dân hưởng ứng và có biện pháp cụ thể, thiết thực góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đồng thời tích cực tham gia giám sát việc thực hiện của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc thực hiện phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Hàng năm UBND tỉnh tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả đã thực hiện được, chưa thực hiện được, tìm ra nguyên nhân, rút kinh nghiệm, đề ra các biện pháp, giải pháp kịp thời nhằm thực hiện hiệu quả Đề án này.
Quá trình thực hiện, UBND tỉnh sẽ bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu phát triển và tình hình nhiệm vụ của địa phương, kiên quyết ngăn chặn tiến tới đẩy lùi nạn tham nhũng, lãng phí, củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, thúc đẩy kinh tế- xã hội tỉnh nhà phát triển, hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu về kinh tế- xã hội và quốc phòng- an ninh mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 14 đã đề ra./.
- 1Quyết định 2106/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch thực hiện giai đoạn 2 Chiến lược Quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (từ năm 2012 đến năm 2016)
- 2Quyết định 716/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 82/NQ-CP về thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng, lãng phí giai đoạn 2012 - 2016 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3Quyết định 03/2013/QĐ-UBND quy định phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 4Quyết định 790/2005/QĐ-UBND Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Quảng Trị
- 5Quyết định 08/2016/QĐ-UBND quy định số lượng, chủng loại xe ô tô chuyên dùng trang bị cho các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quản lý do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 3Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 4Bộ luật Lao động 1994
- 5Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 6Bộ Luật Lao động sửa đổi 2002
- 7Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Luật xây dựng 2003
- 10Luật Thanh tra 2004
- 11Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 12Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 13Quyết định 2106/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch thực hiện giai đoạn 2 Chiến lược Quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (từ năm 2012 đến năm 2016)
- 14Quyết định 716/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 82/NQ-CP về thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng, lãng phí giai đoạn 2012 - 2016 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 15Quyết định 03/2013/QĐ-UBND quy định phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 16Quyết định 790/2005/QĐ-UBND Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Quảng Trị
- 17Quyết định 08/2016/QĐ-UBND quy định số lượng, chủng loại xe ô tô chuyên dùng trang bị cho các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quản lý do tỉnh Quảng Trị ban hành
Nghị quyết 89/2006/NQ-HĐND thông qua Đề án đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Quảng Trị ban hành
- Số hiệu: 89/2006/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/12/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Người ký: Nguyễn Viết Nên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra