Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 76/2007/NQ-HĐND

Tuy Hòa, ngày 19 tháng 7 năm 2007

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TẠI ĐỊA PHƯƠNG

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
KHOÁ V, KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;

Sau khi xem xét Tờ trình số 24/TTr-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2007 của UBND Tỉnh về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tại địa phương; Báo cáo thẩm tra số 06/BC-KTNS ngày 10 tháng 7 năm 2007 của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập áp dụng tại địa phương theo Phụ lục đính kèm.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:

1. Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.

2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND Tỉnh căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định, tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên khoá V, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 19 tháng 7 năm 2007./.

 

 

CHỦ TỊCH




Đinh Thanh Đồng

 

PHỤ LỤC

VỀ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TẠI ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Nghị quyết số 76/2007/NQ-HĐND ngày 19/7/2007 của HĐND tỉnh Phú Yên)

I. CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ

1. Mức phụ cấp lưu trú

a) Đi công tác ngoài tỉnh: 70.000 đồng/ngày/người.

Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày), căn cứ mức chi phụ cấp lưu trú quy định nêu trên thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức chi cụ thể cho phù hợp nhưng tối đa không quá 50.000 đồng/ngày/người và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.

b) Đi công tác trong tỉnh: 40.000đồng/ngày/người.

Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày), cự ly tính cả đi và về đạt được từ 20 km trở lên, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức chi cụ thể cho phù hợp nhưng tối đa không quá 30.000 đồng/ngày/người và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.

2. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác

2.1. Người được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức thanh toán khoán theo các mức như sau:

- Đi công tác ở thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh: 150.000 đồng/ngày/người;

- Đi công tác ở các thành phố trực thuộc Trung ương: 140.000 đồng/ngày/người;

- Đi công tác ở các tỉnh còn lại: 120.000 đồng/ngày/người;

- Đi công tác trong tỉnh: 70.000 đồng/ngày/người.

2.2. Trong trường hợp mức khoán nêu trên không đủ để thuê chỗ nghỉ được cơ quan, đơn vị thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp) như sau:

a) Đối với các đối tượng là Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh, Phó Bí thư Tỉnh ủy được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 400.000 đồng/ngày/phòng;

b) Đối với các đối tượng là Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa không vượt quá 350.000 đồng/ngày/phòng;

c) Đối với các chức danh cán bộ, công chức còn lại được thanh toán tiền thuê phòng ngủ cụ thể như sau:

- Đi công tác ngoài tỉnh: Thanh toán theo giá thuê phòng thực tế của khách sạn thông thường, nhưng mức thanh toán tối đa không vượt quá 300.000 đồng/ngày/phòng 2 người, trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán theo mức thuê phòng tối đa không quá 300.000 đồng/ngày/phòng.

- Đi công tác tại các địa phương trong tỉnh:

+ Tại thành phố Tuy Hòa: Thanh toán theo giá thuê phòng thực tế của khách sạn thông thường, nhưng mức thanh toán tối đa không vượt quá 200.000 đồng/ngày/phòng 2 người, trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán theo mức thuê phòng tối đa không quá 200.000 đồng/ngày/phòng.

+ Tại các huyện còn lại: Thanh toán theo giá thuê phòng thực tế của khách sạn thông thường, nhưng mức thanh toán tối đa không vượt quá 150.000 đồng/ngày/phòng 2 người, trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán theo mức thuê phòng tối đa không quá 150.000 đồng/ngày/phòng.

3. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng

- Đối với cán bộ xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì được áp dụng thanh toán tiền công tác phí theo hình thức khoán. Mức khoán tối đa không quá 70.000 đồng/tháng/người;

- Đối với cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại, phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư đi gửi công văn, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng...) thì tuỳ theo điều kiện và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí cho cán bộ đi công tác theo mức khoán tối đa không quá 200.000 đồng/người/tháng.

II. CHẾ ĐỘ CHI TIÊU HỘI NGHỊ

1. Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước:

- Cuộc họp cấp tỉnh tổ chức: 50.000đồng/ngày/người;

- Cuộc họp cấp huyện, thành phố tổ chức: 40.000 đồng/ngày/người;

- Cuộc họp cấp xã tổ chức: 20.000 đồng/ngày/người;

2. Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo mức thanh toán khoán hoặc theo hoá đơn thực tế quy định về chế độ thanh toán tiền công tác phí nêu tại phần I quy định này.

3. Chi nước uống: 7.000 đồng/ngày/đại biểu.

Các nội dung khác không quy định trong Nghị quyết này thì được thực hiện theo Thông tư 23/2007/TT-BTC ngày 21/03/2007 của Bộ Tài chính.