Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 69/2007/NQ-HĐND | Hải Dương, ngày 17 tháng 7 năm 2007 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM 6 THÁNG CUỐI NĂM 2007
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Sau khi xem xét báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2007, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và một số giải pháp chủ yếu tập trung thực hiện trong 6 tháng cuối năm 2007, đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau:
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2007
1. Sáu tháng đầu năm, các cấp, các ngành đã tích cực triển khai thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, mặc dù có nhiều yếu tố không thuận lợi làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân, nhưng dưới sự chỉ đạo sát sao của các cấp chính quyền, cùng với sự nỗ lực phấn đấu của nhân dân, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh ta cơ bản ổn định và có bước phát triển.
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng 9,4%; Giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản tăng 3,6%; Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 11,9%; Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng 11,7% so với cùng kỳ năm trước. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng xã hội tăng 24%; Tổng giá trị hàng hoá xuất khẩu ước đạt 162 triệu USD, tăng 79%; Tổng thu ngân sách trên địa bàn ước đạt 45,7% dự toán năm, trong đó: thu nội địa tăng 22,1%;
Các lĩnh vực văn hoá, xã hội có bước tiến bộ trên nhiều mặt. Công tác quốc phòng, quân sự địa phương được tăng cường. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường ổn định cho phát triển và hội nhập kinh tế.
2. Bên cạnh những kết quả đạt được, còn nhiều mặt hạn chế, yếu kém cần phải khắc phục, đó là: Nhiều chỉ tiêu không đạt kế hoạch, nhất là tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp, thu thuế nhập khẩu hàng hoá. Sản xuất công nghiệp và thu ngân sách nội địa phụ thuộc nhiều vào một số ít sản phẩm và doanh nghiệp chủ yếu (điện, xi măng, ôtô), các ngành dịch vụ phát triển chưa tương xứng, cải cách hành chính chưa được thực hiện một cách triệt để, một số vấn đề xã hội diễn biến phức tạp v.v…
II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN TRONG 6 THÁNG CUỐI NĂM
Nhiệm vụ kế hoạch 6 tháng cuối năm 2007 còn rất lớn, đòi hỏi sự nỗ lực cao của các cấp, các ngành, các địa phương và các đơn vị. Để hoàn thành mục tiêu đề ra, trong 6 tháng cuối năm, phải tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra từ đầu năm, đồng thời tập trung thực hiện tốt một số giải pháp trọng tâm sau:
1. Nông nghiệp, nông thôn
Tập trung chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất vụ mùa, đảm bảo đủ diện tích, đúng thời vụ gieo cấy, làm tốt khâu chăm sóc và chủ động phòng ngừa sâu bệnh. Phát triển mạnh vụ rau hè thu, thu đông, tiếp tục thực hiện chương trình rau an toàn, chủ động thị trường tiêu thụ, hướng dẫn nông dân bảo quản, chế biến sau thu hoạch. Chuẩn bị tích cực cho sản xuất vụ đông 2007 - 2008. Khôi phục nhanh đàn gia súc, đàn gia cầm; thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng, chống dịch bệnh. Đổi mới cơ chế hỗ trợ cho nông dân về một số loại giống vật nuôi, cây trồng mới có hiệu quả kinh tế cao. Tập trung triển khai nhanh các dự án chuyển đổi nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi đã được phê duyệt. Chủ động phòng, chống bão lụt úng, giảm nhẹ thiên tai.
2. Công nghiệp
Tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho các dự án đã được cấp phép sớm đi vào sản xuất để phát huy hiệu quả đầu tư, tăng quy mô nền kinh tế. Rà soát các dự án đã được cấp phép nhưng chậm triển khai để tìm hiểu nguyên nhân, có biện pháp tác động, tháo gỡ khó khăn giúp họ sớm đi vào sản xuất. Tăng cường đối thoại với doanh nghiệp. Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và đầu tư. Đẩy mạnh việc cổ phần hoá doanh nghệp nhà nước, bán phần vốn nhà nước còn lại trong các công ty đã cổ phần hoá. Tiếp tục phát triển các làng nghề và sản xuất tiểu thủ công nghiệp.
3. Dịch vụ
Đẩy mạnh việc thực hiện các đề án phát triển kinh tế dịch vụ của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010. Tiếp tục mở rộng, đa dạng hoá và từng bước nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ, nhất là các dịch vụ du lịch, ngân hàng, bảo hiểm, tài chính, vận tải công cộng, bưu điện...
Phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường sự hợp tác, liên kết tạo thành mạng lưới kinh doanh thương mại có hiệu quả. Làm tốt công tác quản lý thị trường, chống hàng giả và kinh doanh trái phép.
Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, nhất là các mặt hàng có thế mạnh và có thị trường tiêu thụ ổn định.
4. Đầu tư phát triển
Tích cực tranh thủ mọi nguồn vốn cho đầu tư phát triển, đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn ODA, vốn chương trình mục tiêu quốc gia. Khuyến khích các doanh nghiệp, nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, nâng tỷ trọng vốn thực hiện trong tổng mức vốn đăng ký. Tiếp tục xây dựng và khai thác tốt hạ tầng các khu, cụm công nghiệp để thu hút các dự án vào đầu tư.
Tập trung chỉ đạo để khởi công các công trình mới thuộc kế hoạch xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách tập trung năm 2007 trước ngày 31/10/2007. Kiểm soát chặt chẽ tiến độ và chất lượng xây dựng các công trình. Ban hành các quy định cụ thể của tỉnh để thực hiện nghiêm quy chế giám sát của cộng đồng theo Quyết định số 80/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ. Sớm nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung quyết định số 3978/2005/QĐ - UBND về phân cấp quản lý các hoạt động quy hoạch, đầu tư, xây dựng cho đồng bộ với việc phân cấp một phần nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho cấp huyện.
5. Tài chính, ngân sách
Chỉ đạo ngành thuế tăng cường phân cấp nhiệm vụ thu cho cấp dưới, tiếp tục thực hiện đề án uỷ nhiệm thu. Triển khai Luật quản lý thuế, tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát việc thu nộp thuế của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, rà soát điều chỉnh mức thu phù hợp với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện đúng chính sách miễn, giảm thuế, đẩy mạnh chống gian lận và thất thu thuế. Thực hiện niêm yết công khai mức thuế của các hộ kinh doanh ngoài quốc doanh. Theo dõi sát diễn biến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có số phát sinh nộp ngân sách lớn để huy động kịp thời số thu phát sinh vào Ngân sách Nhà nước.
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, các sở, ngành triển khai lập và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đấu giá quyền sử dụng đất. Khuyến khích thực hiện thu tiền một lần đối với các dự án xin thuê đất. Thực hiện nghiêm việc thu tiền thuê đất theo giá thuê mới đối với tất cả các doanh nghiệp và cá nhân đang thuê đất. Phấn đấu thực hiện đạt và vượt dự toán thu năm 2007.
Bám sát tình hình, kết quả thu để điều hành chi ngân sách theo dự toán đã giao. Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng ngay kế hoạch thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để sử dụng có hiệu quả các khoản kinh phí năm 2007 chưa phân bổ. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn chương trình mục tiêu, kinh phí sự nghiệp và các dự án ODA. Thực hiện nghiêm chỉnh Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Luật phòng, chống tham nhũng.
6. Tài nguyên, môi trường, khoa học và công nghệ
Khắc phục các yếu kém, bất cập để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho mỗi hộ sử dụng đất một giấy, trường hợp chủ hộ yêu cầu cấp theo thửa thì cấp mỗi thửa một giấy. Đến cuối năm 2007 cơ bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tăng cường quản lý đất đai, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất. Tăng cường công tác quản lý về môi trường, kiểm soát và xử lý nghiêm các cơ sở gây ô nhiễm. Hoàn thiện quy hoạch tổng thể bảo vệ môi trường của tỉnh giai đoạn 2006 - 2020; Thực hiện tốt Đề án “Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn”. Ban hành quy định về quản lý và khai thác có hiệu quả hệ thống cung ứng nước sạch ở nông thôn trong năm 2007.
Tăng cường chuyển giao, hướng dẫn ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ cho nông dân và doanh nghiệp. Đổi mới việc lựa chọn đề tài, nhiệm vụ khoa học công nghệ; đảm bảo áp dụng nhanh kết quả các đề tài đã được nghiên cứu, nghiệm thu vào thực tiễn; từng bước hình thành thị trường khoa học công nghệ; tạo sự liên kết giữa các doanh nghiệp với hoạt động nghiên cứu- triển khai.
7. Văn hoá - xã hội
Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”. Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo trong các cấp học, ngành học. Nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Phát triển phong trào rèn luyện sức khoẻ, thể dục thể thao. Tập trung giải quyết dứt điểm một số vấn đề bức xúc về xã hội. Xây dựng các thiết chế văn hoá, tiêu chí xây dựng làng, khu dân cư văn hoá. Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ giảm nghèo, tăng cường hoạt động dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho nông dân nhất là tại khu vực thu hồi đất cho phát triển công nghiệp và xây dựng khu đô thị mới. Quan tâm bảo vệ lợi ích chính đáng của người lao động trong các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Ngăn chặn, đẩy lùi tai nạn giao thông; tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông. Thực hiện Nghị quyết 32/2007/NQ - CP ngày 29 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về đình chỉ lưu hành từ 01/01/2008 các loại xe công nông, xe tự chế 3, 4 bánh và xe ô tô hết niên hạn sử dụng.
8. Thanh tra, tư pháp
Tiếp tục thực hiện cải cách tư pháp theo chỉ đạo của Chính phủ, nâng cao chất lượng hoạt động điều tra, tố tụng và xét xử.
Làm tốt công tác thanh tra, tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo. Đề cao trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận sau thanh tra.
9. An ninh, quốc phòng
Chủ động nắm tình hình, giải quyết kịp thời các mâu thuẫn phát sinh trong nhân dân. Tăng cường tấn công, trấn áp các loại tội phạm, nhất là tội phạm về ma tuý, tham nhũng, tội phạm có tổ chức.
Phối hợp chặt chẽ giữa lực lượng công an và quân đội trong công tác đảm bảo an ninh trật tự. Duy trì nghiêm túc chế độ trực sẵn sàng chiến đấu. Thực hiện tốt kế hoạch huấn luyện, diễn tập quốc phòng, làm tốt công tác giao quân đợt 2 năm 2007 và kế hoạch tuyển quân năm 2008.
10. Cải cách hành chính
Rà soát chức năng, nhiệm vụ để kiện toàn các cơ quan hành chính nhà nước, đảm bảo tính thống nhất về bộ máy. Sử dụng hiệu quả biên chế đã giao ổn định trong 3 năm 2006-2008.
Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng cải cách hành chính, cải tiến quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa liên thông”. Tiến hành sơ kết mô hình này để mở rộng ra các lĩnh vực khác theo Quyết định số 93/2007/QĐ - TTg ngày 29/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các cấp, công khai hoá việc xử lý vi phạm; mở rộng các hình thức giám sát của cộng đồng dân cư, các đoàn thể đối với hoạt động của cơ quan và cán bộ, công chức nhà nước.
Đẩy mạnh phân cấp trách nhiệm quyền hạn cho các cấp, các ngành, đi đôi với kiểm tra, giám sát thực hiện ở một số lĩnh vực: đầu tư, quản lý đất đai, tài chính, ngân sách và quản lý doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh.
Cùng với đẩy mạnh phân cấp, tăng cường tập huấn, hướng dẫn cho cấp dưới về chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao năng lực để thực hiện đúng, đầy đủ thẩm quyền về các lĩnh vực đã được phân cấp, phân quyền.
Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị theo Nghị định số 103/2007/NĐ - CP ngày 14/6/2007 của Chính Phủ, tăng cường kỷ luật công vụ đối với mọi cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
11. Xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2008
Chủ động triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2008. Đổi mới nội dung và phương pháp xây dựng kế hoạch, đảm bảo tính cân đối của kế hoạch giữa chỉ tiêu và nguồn lực thực hiện, có tính khả thi cao theo đúng Chỉ thị số 733/CT - TTg ngày 12/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Chủ động xây dựng dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2008. Đổi mới căn bản công tác xây dựng dự toán và điều hành ngân sách theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước. Các cấp, các ngành chủ động lập các dự án, xác định nhiệm vụ cụ thể để bố trí kinh phí trong kế hoạch ngay từ đầu năm, hạn chế đến mức thấp nhất cấp phát kinh phí bổ sung, nhất là các khoản chi kinh phí sự nghiệp, kinh phí các chương trình mục tiêu.
12. Một số vấn đề khác
Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo sử dụng khoản kinh phí sự nghiệp vệ sinh môi trường năm 2007 để xử lý một số điểm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh và xử lý chất thải y tế trong các bệnh viện.
Uỷ ban Dân số Gia đình & Trẻ em tỉnh phối hợp với Sở Y tế rà soát tình hình sinh đẻ, các vấn đề về gia đình, số trẻ em suy dinh dưỡng… để tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành nghị quyết chuyên đề về dân số, gia đình và trẻ em vào kỳ họp giữa năm 2008.
Nhất trí đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phương án xử lý các tồn tại khi chấm dứt việc thu Quỹ kinh tế mới và Quỹ lao động công ích từ 01/01/2007 và phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản trong các cơ quan, đơn vị nhà nước.
Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để ban hành các quy định cụ thể về chế độ chi tiêu tài chính theo các quy định mới của nhà nước.
Chỉ đạo Thành phố Hải Dương và các huyện liên quan thực hiện khẩn trương các công việc về điều chỉnh mở rộng địa giới hành chính Thành phố Hải Dương.
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết được Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khoá XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 13/2011/NQ-HĐND về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, một số nhiệm vụ trọng tâm trong 6 tháng cuối năm 2011 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 2Nghị quyết 26/2006/NQ-HĐND phê chuẩn kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2006; phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư phát triển năm 2007 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Luật quản lý thuế 2006
- 4Chỉ thị 733/CT-TTg năm 2007 về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2008 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 5Nghị định 103/2007/NĐ-CP quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 6Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 7Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông do Chính phủ ban hành.
- 8Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 9Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 3978/2005/QĐ-UBND về phân cấp quản lý trong các lĩnh vực: quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 12Nghị quyết 13/2011/NQ-HĐND về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, một số nhiệm vụ trọng tâm trong 6 tháng cuối năm 2011 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 13Nghị quyết 26/2006/NQ-HĐND phê chuẩn kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2006; phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư phát triển năm 2007 do tỉnh Lào Cai ban hành
Nghị quyết 69/2007/NQ-HĐND về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và một số giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2007 do Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khóa XIV, kỳ họp thứ 9 ban hành
- Số hiệu: 69/2007/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 17/07/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
- Người ký: Bùi Thanh Quyến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra