Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 3978/2005/QĐ-UBND

Hải Dương, ngày 08 tháng 9 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

 VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ TRONG CÁC LĨNH VỰC: QUY HOẠCH XÂY DỰNG, QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

 UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định số: 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng; Nghị định số: 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số: 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
- Xét đề nghị của Sở Xây dựng, Sở Tư pháp và Văn phòng UBND tỉnh Hải Dương tại tờ trình số: 113/TT-LN ngày 25 tháng 8 năm 2005.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này quy định phân cấp quản lý trong các lĩnh vực: quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý chất lượng công trình xây dựng.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 638/2001/QĐ-UB ngày 20/3/2001 của UBND tỉnh. Các quy định trước đây trái với quy định ban hành kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, chủ đầu tư các dự án và các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Hải Dương căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Xây dựng, Bộ KH&ĐT;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường vụ Tỉnh uỷ;
- Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh,
- Các Ban của HĐND tỉnh,
- Như Điều 3,
- Các chuyên viên VP,
- Lưu: VP.

T/M UBND TỈNH HẢI DƯƠNG
CHỦ TỊCH




Bùi Thanh Quyến

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ TRONG CÁC LĨNH VỰC: QUY HOẠCH XÂY DỰNG, QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3978/2005/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2005 của UBND tỉnh Hải Dương)

Để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ, năng lực tổ chức quản lý các hoạt động xây dựng của các cấp, ngành địa phương, UBND tỉnh Hải Dương quy định về việc phân cấp quản lý trong các lĩnh vực: quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hải Dương như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này phân cấp quản lý thực hiện Luật Xây dựng, các Nghị định của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương trong các lĩnh vực: quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc mọi nguồn vốn trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Chương II

QUY HOẠCH XÂY DỰNG

Điều 3. Lập, trình duyệt kế hoạch thực hiện các dự án quy hoạch xây dựng

1. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố

UBND các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) căn cứ vào kế hoạch và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của các ngành, địa phương để lập kế hoạch cho các dự án quy hoạch xây dựng (quy hoạch xây dựng sau đây viết tắt là QHXD) trên địa bàn huyện quản lý (bao gồm: các dự án QHXD chung, quy hoạch chi tiết các thị trấn, thị tứ và điểm dân cư nông thôn, các vùng, trung tâm xã, quy hoạch chung thôn, xã) trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt để thực hiện.

Thời gian hoàn thành trong Quý II năm trước của năm kế hoạch.

2. Sở Xây dựng

Căn cứ vào kế hoạch và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và nhu cầu của cấp huyện để lập kế hoạch cho các dự án QHXD vùng, QHXD đô thị từ loại 4 trở lên để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Tổng hợp và thẩm định kế hoạch lập các dự án QHXD của cấp huyện trình UBND tỉnh phê duyệt.

Thời gian hoàn thành trong Quý III năm trước của năm kế hoạch.

3. Uỷ ban nhân dân tỉnh

Phê duyệt kế hoạch lập các dự án QHXD trên địa bàn tỉnh trên cơ Sở đề nghị của UBND cấp huyện và tờ trình của Sở Xây dựng.

Thời gian hoàn thành trong Quý III năm trước của năm kế hoạch.

Điều 4. Lập, thẩm định và phê duyệt các dự án quy hoạch xây dựng:

1. Chủ đầu tư các dự án quy hoạch xây dựng

UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) là chủ đầu tư các dự án QHXD điểm dân cư nông thôn, trung tâm xã, quy hoạch chung thôn, xã, làng nghề.

UBND cấp huyện là chủ đầu tư các dự án QHXD đô thị loại 3, 4 và loại 5, các thị trấn, thị tứ, cụm công nghiệp, quy hoạch liên xã trên địa bàn do huyện quản lý.

Tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu thuê đất, trúng thầu hoặc được giao thầu quỹ đất để thực hiện các dự án phát triển đô thị, công nghiệp, dịch vụ, du lịch, làng nghề, điểm dân cư nông thôn là chủ đầu tư các dự án QHXD trên lô đất dự kiến được giao.

Ban quản lý các khu công nghiệp (hoặc uỷ quyền cho các nhà đầu tư) là chủ đầu tư các dự án QHXD khu công nghiệp do UBND tỉnh uỷ quyền quản lý.

Sở Xây dựng là chủ đầu tư các dự án QHXD vùng, QHXD đô thị từ loại 2 trở lên, khu kinh tế đặc thù, khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.

Các Sở quản lý chuyên ngành là chủ đầu tư các dự án QHXD theo các chuyên ngành quản lý.

2. Nhiệm vụ của chủ đầu tư, các cấp, ngành trong việc lập, thẩm định và phê duyệt các dự án quy hoạch xây dựng

a) Chủ đầu tư dự án quy hoạch xây dựng

- Lập nhiệm vụ quy hoạch của các dự án QHXD để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Tổ chức đấu thầu (hoặc giao thầu) theo quy định để chọn đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng (hoạt động xây dựng sau đây viết tắt là HĐXD) phù hợp để thực hiện việc lập dự án QHXD.

- Tổ chức nghiệm thu dự án QHXD và trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.

b) Uỷ ban nhân dân cấp huyện

- Chỉ đạo phòng chuyên môn trực thuộc tổ chức thẩm định nhiệm vụ quy hoạch và các dự án QHXD chi tiết thuộc đô thị loại 4, loại 5; thẩm định nhiệm vụ quy hoạch và đồ án QHXD điểm dân cư nông thôn, trung tâm xã, quy hoạch chung thôn, xã, làng nghề, quy hoạch liên xã trên địa bàn huyện.

- Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và đồ án QHXD điểm dân cư nông thôn, trung tâm xã, quy hoạch chung thôn, xã, làng nghề, quy hoạch liên xã trên cơ sở tờ trình đề nghị của UBND cấp xã (kèm theo Nghị quyết của HĐND cấp xã) và báo cáo kết quả thẩm định dự án QHXD của phòng chuyên môn trực thuộc.

- Phê duyệt đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và các đồ án QHXD chi tiết tỷ lệ 1/2000 thuộc đô thị loại 4, loại 5, tỷ lệ 1/500 thuộc đô thị loại 2, loại 3, quy hoạch liên xã trên địa bàn (nếu địa điểm QHXD nằm ven đường Quốc lộ, tỉnh lộ thì phải có ý kiến thoả thuận của Sở Xây dựng).

c) Ban Quản lý các khu công nghiệp: có trách nhiệm quản lý quy hoạch, xây dựng trong phạm vi lô đất của khu công nghiệp. Nội dung quản lý theo Nghị định số 36/NĐ-CP ngày 24/7/1997 của Chính phủ.

d) Sở Xây dựng

Thẩm định nhiệm vụ lập các dự án quy hoạch vùng, dự án QHXD chung đô thị loại 3, loại 4, loại 5, các thị trấn, thị tứ trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt sau khi có Nghị quyết phê chuẩn của HĐND tỉnh.

Thẩm định dự án QHXD chi tiết tỷ lệ 1/2000 thuộc các đô thị loại 2, loại 3, các khu công nghệ cao và các khu kinh tế đặc thù trên địa bàn tỉnh để trình UBND tỉnh phê duyệt.

đ) Uỷ ban nhân dân tỉnh

Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và các dự án QHXD vùng thuộc địa giới hành chính tỉnh.

Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và các dự án quy hoạch chung xây dựng đô thị loại 3, 4, 5.

Phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng các đô thị loại 2, loại 3, các khu công nghệ cao, khu kinh tế đặc thù; khu, cụm công nghiệp.

Điều 5. Quản lý quy hoạch xây dựng:

5.1. Công bố quy hoạch xây dựng

a) UBND cấp xã tổ chức công bố QHXD chung thôn, xã, quy hoạch làng nghề, điểm dân cư nông thôn, trung tâm xã sau khi được UBND cấp huyện phê duyệt.

b) UBND cấp huyện công bố QHXD vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch các cụm công nghiệp, quy hoạch liên xã và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị trên địa bàn cấp huyện sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.

c) Ban Quản lý các khu công nghiệp công bố QHXD các khu công nghiệp được giao quản lý.

d) Sở Xây dựng và các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm hướng dẫn UBND cấp huyện, cấp xã về chuyên môn nghiệp vụ trong việc công bố đồ án quy hoạch; tổ chức công bố các dự án quy hoạch vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị và các dự án quy hoạch chuyên ngành thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.

Nội dung công bố QHXD theo quy định tại Luật Xây dựng và Nghị định số 08/2005/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa

a) UBND cấp xã xây dựng phương án, tổ chức cắm mốc giới xây dựng đối với QHXD trung tâm xã, QHXD chung thôn, xã, quy hoạch làng nghề, điểm dân cư nông thôn của xã.

b) UBND cấp huyện có trách nhiệm xây dựng phương án, tổ chức cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa bao gồm: Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cao độ xây dựng, ranh giới các vùng cấm xây dựng của các dự án xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn cấp huyện trình cấp có thẩm quyền (cấp phê duyệt dự án QHXD) phê duyệt để thực hiện.

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày phương án cắm mốc giới xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải hoàn thành việc cắm mốc giới xây dựng.

c) Sở Xây dựng và các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho UBND cấp huyện trong việc tổ chức, thực hiện cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa.

3. Trách nhiệm của các cấp, các ngành trong quản lý QHXD

Người có thẩm quyền phê duyệt đồ án QHXD ban hành quy định về quản lý quy hoạch.

Sở Xây dựng, các Sở quản lý chuyên ngành chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện QHXD theo chuyên ngành thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.

UBND cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện QHXD trên địa bàn thuộc thẩm quyền phê duyệt và quản lý, giám sát việc thực hiện QHXD trên địa bàn thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.

UBND cấp xã chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện QHXD chung thôn, xã, trung tâm xã, quy hoạch làng nghề, điểm dân cư nông thôn và quản lý, giám sát việc thực hiện QHXD trên địa bàn cấp xã thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện, cấp tỉnh.

Điều 6. Lập kế hoạch và thẩm định, xét duyệt, cấp phát vốn cho công tác lập dự án quy hoạch xây dựng:

1. UBND cấp huyện, Sở Xây dựng lập kế hoạch vốn ngân sách hàng năm cho công tác lập các dự án QHXD gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh trong Quý III năm trước của năm kế hoạch.

2. Chủ đầu tư dự án QHXD, Tổ chức tư vấn lập đồ án QHXD căn cứ vào định mức chi phí QHXD do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành để lập dự toán chi phí cho công tác lập dự án QHXD để trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.

3. Sở Xây dựng thẩm định dự toán chi phí cho công tác lập dự án QHXD thuộc thẩm quyền thẩm định để trình UBND tỉnh phê duyệt.

4. UBND cấp huyện phê duyệt dự toán chi phí cho công tác lập các dự án QHXD thuộc thẩm quyền phê duyệt do phòng chức năng của huyện thẩm định.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính căn cứ vào kế hoạch vốn ngân sách hàng năm cho công tác lập QHXD, quyết định phê duyệt nhiệm vụ lập dự án QHXD, quyết định phê duyệt dự toán chi phí cho công tác lập dự án QHXD, quyết định phê duyệt đồ án QHXD của cấp có thẩm quyền để cấp phát tạm ứng, thanh toán, quyết toán vốn cho chủ đầu tư dự án QHXD.

Chương III

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 7. Lập, trình duyệt kế hoạch chuẩn bị đầu tư:

1. Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách cấp tỉnh

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, các ngành có liên quan và UBND cấp huyện căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện; quy hoạch phát triển ngành; các Nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh; đề nghị phê duyệt kế hoạch chuẩn bị đầu tư của các cấp, ngành, cấp huyện; để lập kế hoạch chuẩn bị đầu tư của dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật (sau đây gọi tắt là DAĐT, BC KT-KT) xây dựng công trình và trình UBND tỉnh phê duyệt.

2. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách cấp huyện, cấp xã và nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh được HĐND tỉnh phân bổ cho cấp huyện quản lý

UBND cấp huyện chỉ đạo phòng chức năng chủ trì cùng với các ban, ngành có liên quan và UBND cấp xã căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cấp huyện; quy hoạch ngành; quy hoạch phát triển các xã, phường, thị trấn lập kế hoạch chuẩn bị đầu tư các DAĐT, BC KT-KT xây dựng công trình để phê duyệt.

Đối với các dự án có mức vốn dự kiến phân bổ lớn hơn mức UBND tỉnh phân cấp cho cấp huyện quyết định đầu tư thì UBND cấp huyện phải gửi kế hoạch chuẩn bị đầu tư về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt mới được lập DAĐT, BC KT-KT xây dựng công trình.

Thời gian hoàn thành trong Quý I năm trước của năm kế hoạch.

3. Yêu cầu đối với nội dung kế hoạch chuẩn bị đầu tư: Phải nêu cụ thể danh mục các công trình được lập DAĐT hoặc BC KT-KT, vị trí xây dựng, dự kiến quy mô, mức vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, xác định chủ đầu tư xây dựng công trình.

Điều 8. Lập DAĐT, BC KT-KT xây dựng công trình

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc lập nội dung thuyết minh DAĐT; các sở quản lý xây dựng chuyên ngành hướng dẫn phần lập thiết kế cơ sở của DAĐT, thiết kế bản vẽ thi công của BC KT-KT.

2. Căn cứ kế hoạch chuẩn bị đầu tư được duyệt, Chủ đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm lựa chọn đơn vị tư vấn thiết kế có đủ điều kiện năng lực HĐXD phù hợp để tổ chức đấu thầu (hoặc giao thầu) lập DAĐT, BC KT-KT xây dựng công trình và nghiệm thu hồ sơ để trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.

3. Khi lập DAĐT, BC KT-KT đối với các công trình xây dựng sử dụng nguồn vốn thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, chủ đầu tư phải lập nhiệm vụ của DAĐT, BC KT-KT, trong đó nêu rõ các nội dung yêu cầu chính của phần thuyết minh dự án và phần thiết kế cơ sở, được Sở Xây dựng thoả thuận về địa điểm xây dựng, cấp chứng chỉ QHXD (đối với khu vực chưa có QHXD được duyệt) và chấp thuận tổng mặt bằng xây dựng công trình.

Các dự án đầu tư xây dựng có liên quan đến các sở, ngành thì phải có văn bản thoả thuận về QHXD của sở, ngành có liên quan làm cơ sở lập, thẩm định, phê duyệt DAĐT, BC KT-KT.

Thời gian hoàn thành trong Quý II năm trước của năm kế hoạch.

Điều 9. Thẩm định DAĐT, BC KT-KT:

1. Đối với các DAĐT, BC KT-KT thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND tỉnh:

a) Dự án nhóm A

Chủ đầu tư xây dựng công trình trình dự án đến Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành để thẩm định (kèm theo văn bản đề nghị của Chủ tịch UBND tỉnh).

b) Dự án nhóm B, nhóm C

Chủ đầu tư xây dựng công trình trình hồ sơ dự án (bao gồm cả phần thuyết minh dự án và phần thiết kế cơ sở) đến đơn vị đầu mối là Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án đến Sở quản lý xây dựng chuyên ngành liên quan (bao gồm cả phần thuyết minh dự án và phần thiết kế cơ sở) để tổ chức thẩm định phần thiết kế cơ sở. Trường hợp DAĐT có liên quan đến nhiều chuyên ngành thì Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ dự án đến cơ quan liên quan để lấy ý kiến về những nội dung liên quan đến thẩm định dự án. Riêng các DAĐT, BC KT-KT nằm trong đô thị và khu vực cảnh quan thì phải có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Sở Xây dựng.

2. Thẩm định thiết kế cơ sở của các DAĐT, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán của các BC KT-KT

a) Các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành

- Sở Xây dựng tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của các DAĐT xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật ( trừ các công trình do Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định ) và các DAĐT xây dựng công trình khác do Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu;

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của các DAĐT xây dựng công trình chuyên ngành thuỷ lợi, đê điều;

- Sở Giao thông vận tải tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của các DAĐT xây dựng công trình giao thông;

- Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của các DAĐT xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành.

- Sở Bưu chính viễn thông thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án thông tin liên lạc chuyên ngành bưu chính viễn thông.

- Thiết kế bản vẽ thi công của các BC KT-KT có tổng mức đầu tư từ 500 triệu đồng trở lên theo chuyên ngành do các Sở nêu trên tổ chức thẩm định.

b) Các Sở, Ngành liên quan

- Sở Tài nguyên và Môi trường tham gia thẩm định phần đánh giá tác động môi trường của DAĐT có yêu cầu phải đánh giá.

- Công an tỉnh tham gia thẩm định phương án phòng cháy, chữa cháy đối với dự án yêu cầu phải có bố trí hệ thống phòng cháy, chữa cháy.

- Sở Văn hoá thông tin tham gia thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án ĐTXD công trình văn hoá hoặc có liên quan đến công trình văn hóa.

c) Các chủ đầu tư xây dựng công trình

Tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công của các BC KT-KT có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng; thẩm định dự toán của các BC KT-KT.

3. Thẩm định và trình duyệt DAĐT, BC KT - KT

Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định DAĐT, BCKT-KT, có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan và kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của các Sở nêu trên bằng văn bản để đánh giá, đề xuất ý kiến và lập tờ trình đề nghị UBND tỉnh quyết định.

Thời gian hoàn thành trong Quý III năm trước của năm kế hoạch.

4. Đối với các BC KT-KT thuộc thẩm quyền quyết định của UBND cấp huyện, cấp xã

UBND cấp huyện giao cho các phòng chức năng thẩm định các BC KT-KT thuộc thẩm quyền quyết định của UBND cấp huyện, cấp xã.

5. Đối với các DAĐT sử dụng các nguồn vốn khác, vốn hỗn hợp

Phần thiết kế cơ sở của các DAĐT xây dựng công trình theo chuyên ngành do các Sở chuyên ngành tổ chức thẩm định sau khi đã được Sở Xây dựng thoả thuận về địa điểm xây dựng, cấp chứng chỉ QHXD (đối với khu vực chưa có QHXD được duyệt), chấp thuận tổng mặt bằng xây dựng công trình.

Các Sở quản lý chuyên ngành thỏa thuận các nội dung chuyên môn liên quan thuộc ngành mình quản lý.

5. Đối với các DAĐT có nhu cầu thuê đất hoặc giao đất

Các dự án có nhu cầu thuê đất hoặc giao đất được tổ chức thẩm định để chấp thuận theo quy định riêng của UBND tỉnh.

Điều 10. Phê duyệt DAĐT, BC KT - KT

1. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước

a) Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt các DAĐT; phê duyệt BC KT-KT các dự án sử dụng vốn ngân sách cấp tỉnh có mức vốn đầu tư từ 1 tỷ đồng trở lên; phê duyệt BC KT-KT các dự án sử dụng vốn ngân sách cấp huyện, cấp xã có mức vốn đầu tư lớn hơn 3 tỷ đồng.

b) Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt BC KT-KT các dự án có mức vốn đầu tư dưới 1 tỷ đồng thuộc nguồn vốn do tỉnh quản lý.

c) Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt BC KT-KT các dự án có mức vốn đầu tư đến 3 tỷ đồng thuộc nguồn vốn cấp huyện quản lý và nguồn ngân sách cấp xã quản lý.

d) Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt BC KT-KT có mức vốn đầu tư đến 1 tỷ đồng thuộc nguồn vốn ngân sách cấp xã quản lý.

2. Đối với các DAĐT, BC KT-KT sử dụng các nguồn vốn khác, vốn hỗn hợp

Chủ đầu tư xây dựng công trình tự quyết định phê duyệt DAĐT, BC KT-KT sau khi đã được Sở Xây dựng thoả thuận về địa điểm xây dựng, cấp chứng chỉ QHXD (đối với khu vực chưa có QHXD được duyệt), chấp thuận tổng mặt bằng xây dựng công trình và được các Sở quản lý chuyên ngành thẩm định phần thiết kế cơ sở (đối với DAĐT).

Trường hợp DAĐT, BC KT-KT được sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước hỗ trợ thì phải có văn bản chấp thuận DAĐT, BC KT-KT của cấp có thẩm quyền trước khi phê duyệt.

3. Điều chỉnh DAĐT, BC KT-KT

DAĐT, BC KT-KT đã được quyết định đầu tư chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp theo quy định của Luật Xây dựng và Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ.

Khi điều chỉnh DAĐT, BC KT-KT không làm thay đổi quy mô, giảm phẩm cấp chất lượng vật liệu, mục tiêu đầu tư và không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư xây dựng công trình được phép tự điều chỉnh DAĐT, BC KT-KT.

Trường hợp điều chỉnh DAĐT, BC KT-KT làm thay đổi thiết kế cơ sở về kiến trúc, quy hoạch, quy mô, mục tiêu đầu tư ban đầu hoặc vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư xây dựng công trình phải trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định trước khi thực hiện. Những nội dung thay đổi phải được thẩm định lại theo trình tự quy định.

Điều 11. Lập, trình duyệt kế hoạch đầu tư

1. Lập kế hoạch đầu tư các DAĐT, BC KT-KT xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách cấp tỉnh

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách của tỉnh, các quyết định phê duyệt DAĐT, BC KT-KT xây dựng công trình của cấp có thẩm quyền để lập kế hoạch đầu tư trình UBND tỉnh phê duyệt.

2. Lập kế hoạch đầu tư các DAĐT, BC KT-KT xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách cấp huyện và vốn ngân sách tập trung của tỉnh được HĐND tỉnh phân bổ cho cấp huyện quản lý

Phòng Tài chính kế hoạch thuộc UBND cấp huyện căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cấp huyện, các quyết định phê duyệt DAĐT, BC KT-KT xây dựng công trình của cấp có thẩm quyền phê duyệt để lập kế hoạch đầu tư và thẩm định trình UBND cấp huyện quyết định.

3. Lập kế hoạch đầu tư các DAĐT, BC KT-KT sử dụng vốn ngân sách cấp xã

UBND cấp xã căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cấp xã và các quyết định phê duyệt DAĐT, BC KT-KT của cấp có thẩm quyền để lập kế hoạch đầu tư.

4. Trình duyệt kế hoạch đầu tư

UBND cấp tỉnh, huyện, xã trình kế hoạch đầu tư đến HĐND cùng cấp tại kỳ họp cuối năm trước của năm kế hoạch để xem xét phê chuẩn.

Căn cứ nghị quyết của HĐND; UBND các cấp giao kế hoạch đầu tư xây dựng công trình vào đầu Quý I của năm kế hoạch.

Điều 12. Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế dự toán công trình xây dựng của chủ đầu tư xây dựng công trình

Tổ chức đấu thầu (hoặc giao thầu) theo quy định để lựa chọn đơn vị tư vấn thiết kế có đủ điều kiện năng lực HĐXD phù hợp để ký hợp đồng kinh tế lập hồ sơ thiết kế dự toán xây dựng công trình.

Tự tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán đối với công trình xây dựng phải lập dự án.

Trường hợp chủ đầu tư xây dựng công trình không đủ điều kiện năng lực HĐXD để thẩm định thì thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực HĐXD phù hợp để thẩm tra thiết kế, dự toán công trình làm cơ sở cho việc phê duyệt ( tổ chức tư vấn được thuê thẩm tra là tổ chức không tham gia thiết kế công trình được giao thẩm tra ).

Điều 13. Cấp giấy phép, giao đất, giải phóng mặt bằng xây dựng công trình

1. Cấp giấy phép xây dựng

a) Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh (theo quy định phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công xây dựng công trình) thuộc các DAĐT xây dựng được các Bộ, Ngành Trung ương và UBND tỉnh phê duyệt hoặc chấp thuận đầu tư.

b) Chủ tịch UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng trên địa bàn (theo quy định phải có giấy phép xây dựng) thuộc các DAĐT, BCKTKT xây dựng được UBND cấp huyện quyết định phê duyệt và nhà ở riêng lẻ ở các đô thị thuộc địa giới hành chính do cấp huyện quản lý.

c) Chủ tịch UBND cấp xã: cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có QHXD được duyệt thuộc địa giới hành chính do xã quản lý.

2. Giao đất và giải phóng mặt bằng

Căn cứ vào DAĐT, BC KT-KT và QHXD được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường và chính quyền cấp huyện, cấp xã nơi có đất giao thực hiện DAĐT để làm thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký biến động đất đai và đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định của Luật Xây dựng và Luật Đất đai.

Điều 14. Quản lý quá trình xây dựng công trình:

1. Lựa chọn nhà thầu xây dựng công trình

Đối với các DAĐT, BC KT-KT sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước, chủ đầu tư thực hiện việc lựa chọn nhà thầu xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005 của Chính phủ và các quy định về đấu thầu, giao thầu, hợp đồng kinh tế trong HĐXD có liên quan.

2. Quản lý thi công xây dựng công trình

Chủ đầu tư, nhà thầu thi công và tư vấn giám sát xây dựng chịu trách nhiệm thực hiện việc quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm các công việc: quản lý chất lượng xây dựng, quản lý tiến độ xây dựng, quản lý khối lượng thi công, quản lý an toàn lao động trên công trường và quản lý môi trường xây dựng.

Nội dung quản lý các công việc trên theo quy định của Luật Xây dựng, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005 và Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ.

Cán bộ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình phải có chứng chỉ hành nghề được cấp theo nội dung tại Quyết định số 12/2005/QĐ-BXD ngày 18/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

3. Hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình

Căn cứ điều kiện năng lực của tổ chức, yêu cầu của dự án, người quyết định đầu tư xây dựng công trình quyết định hình thức quản lý DAĐT được ghi ngay trong quyết định phê duyệt kế hoạch chuẩn bị đầu tư theo một trong các hình thức quản lý DAĐT sau:

a) Trực tiếp quản lý dự án (sau đây gọi tắt là QLDA) khi chủ đầu tư xây dựng công trình có đủ điều kiện năng lực về QLDA theo quy định (Chủ đầu tư có thể thành lập Ban QLDA. Ban QLDA chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao).

b) Thuê tổ chức tư vấn QLDA có đủ điều kiện năng lực HĐXD theo quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP.

Tổ chức tư vấn được lựa chọn để QLDA phải là tổ chức tư vấn độc lập và có đủ điều kiện năng lực HĐXD phù hợp với quy mô, tính chất của dự án, thực hiện các công việc theo hợp đồng kinh tế. Phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về nội dung đã cam kết trong hợp đồng. Phải bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra trong quá trình QLDA. Tư vấn QLDA phải chịu trách nhiệm về hoạt động QLDA tại công trường xây dựng.

4. Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình

a) UBND tỉnh quản lý chi phí DAĐT xây dựng các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước thông qua việc ban hành hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính sách, nguyên tắc và phương pháp lập, điều chỉnh đơn giá, dự toán; định mức kinh tế - kỹ thuật trong thi công xây dựng; định mức chi phí trong hoạt động tư vấn xây dựng để lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý tổng mức đầu tư, tổng dự toán, dự toán và thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình.

b) Sở Xây dựng là cơ quan chủ trì xây dựng bộ đơn giá XDCB, hướng dẫn chế độ chính sách về lập dự toán, tổng dự toán công trình xây dựng.

c) Sở Tài chính phối hợp với Sở Xây dựng thông báo giá thị trường vật liệu xây dựng hàng tháng trên địa bàn tỉnh phục vụ cho công tác lập, thẩm định dự toán công trình xây dựng và thực hiện kiểm soát giá vật liệu xây dựng theo các quy định hiện hành.

5. Thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình

a) Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm thực hiện quyết toán vốn xây dựng công trình ngay sau khi công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng trong thời gian chậm nhất theo quy định là 12 tháng đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A; 9 tháng đối với các dự án nhóm B và 6 tháng đối với dự án nhóm C.

b) Sở Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn trình tự, thủ tục thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình; tổ chức thẩm định quyết toán các DAĐT, BC KT-KT thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.

c) Phòng Tài chính kế hoạch trực thuộc UBND cấp huyện thẩm định quyết toán các DAĐT, BC KT-KT thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện, cấp xã.

d) Cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt DAĐT, BC KT-KT đồng thời là cấp phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.

đ) Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình có tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh.

Chương IV

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Điều 15. Quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng :

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh

Thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.

Chỉ đạo Sở Xây dựng, các Sở có công trình xây dựng chuyên ngành và UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng.

Quyết định thành lập và chỉ đạo Hội đồng nghiệm thu chất lượng công trình cấp tỉnh đối với các DAĐT quan trọng của tỉnh; quyết định và phê chuẩn kế hoạch hàng năm về công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng xây dựng công trình của các Sở có công trình xây dựng chuyên ngành đề nghị.

2. Sở Xây dựng

Giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh. Chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các văn bản pháp luật về xây dựng đến các Sở, Ngành, UBND các huyện, thành phố và các chủ thể tham gia HĐXD.

Thực hiện chức năng thường trực Hội đồng nghiệm thu chất lượng công trình cấp tỉnh đối với các công trình chuyên ngành xây dựng dân dụng, công nghiệp theo quyết định của UBND tỉnh.

Thực hiện chức năng kiểm tra thường xuyên, đột xuất, tổ chức thanh tra theo kế hoạch được duyệt về chất lượng công trình thuộc chuyên ngành xây dựng dân dụng, công nghiệp; phối hợp với các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành khi kiểm tra công trình xây dựng chuyên ngành; hướng dẫn chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng về nghiệp vụ giải quyết sự cố đối với các công trình xây dựng, báo cáo kết quả giải quyết sự cố về UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.

Định kỳ 06 tháng, 01 năm tổng hợp tình hình quản lý chất lượng xây dựng công trình của các công trình xây dựng chuyên ngành xây dựng dân dụng công nghiệp, tổng hợp tình hình quản lý chất lượng xây dựng công trình của các Sở có công trình xây dựng chuyên ngành và UBND cấp huyện để trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Xây dựng theo quy định.

3. Các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình theo chuyên ngành quản lý trên địa bàn tỉnh; phổ biến, hướng dẫn các văn bản pháp luật về xây dựng đến các chủ thể tham gia HĐXD theo lĩnh vực chuyên ngành.

Thực hiện chức năng thường trực Hội đồng nghiệm thu chất lượng công trình cấp tỉnh đối với các công trình chuyên ngành thuộc lĩnh vực quản lý theo quyết định của UBND tỉnh.

Thực hiện chức năng kiểm tra thường xuyên, đột xuất, tổ chức thanh tra theo kế hoạch được duyệt về chất lượng công trình thuộc chuyên ngành của mình quản lý. Phối hợp với Sở Xây dựng khi kiểm tra công trình xây dựng, hướng dẫn chủ đầu tư, chủ Sở hữu về nghiệp vụ giải quyết sự cố công trình.

Định kỳ 06 tháng, 01 năm tổng hợp tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành, báo cáo Bộ quản lý chuyên ngành, UBND tỉnh và Sở Xây dựng.

4. Uỷ ban nhân dân cấp huyện

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn cấp huyện, chịu trách nhiệm phổ biến các văn bản pháp luật về xây dựng, quản lý chất lượng công trình đối với các DAĐT, BC KT-KT thuộc thẩm quyền phê duyệt.

Thực hiện kiểm tra và thanh tra chất lượng công trình các DAĐT, BC KT-KT thuộc thẩm quyền phê duyệt.

Định kỳ 06 tháng và 01 năm tổng hợp báo cáo tình hình HĐXD và quản lý chất lượng công trình trên địa bàn gửi Sở Xây dựng, Sở quản lý xây dựng chuyên ngành để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

5. Uỷ ban nhân dân cấp xã

Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về xây dựng trên địa bàn cấp xã; tổ chức tiếp nhận và phản ánh kịp thời với chủ đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm chất lượng công trình được nhân dân phát hiện.

Định kỳ 6 tháng và 01 năm tổng hợp báo cáo tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý (bao gồm cả tình hình xây dựng và chất lượng xây dựng nhà ở của nhân dân) gửi báo cáo đến UBND cấp huyện để tổng hợp báo cáo Sở Xây dựng, UBND tỉnh.

Điều 16. Chủ đầu tư, nhà thầu, tổ chức, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực quản lý chất lượng công trình xây dựng

1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện về chất lượng công trình do mình làm chủ đầu tư trong tất cả các khâu công việc: quy hoạch, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, bảo hành, bảo trì và quản lý sử dụng công trình xây dựng.

Báo cáo tiến độ triển khai thi công công trình, tổ chức, cá nhân trực tiếp thi công, giám sát thi công công trình về Sở quản lý xây dựng chuyên ngành.

Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác quản lý chất lượng công trình do mình làm chủ đầu tư với cấp chính quyền quản lý trực tiếp và Sở quản lý xây dựng chuyên ngành ngay sau khi khởi công xây dựng công trình.

Trong trường hợp không đủ điều kiện năng lực HĐXD để thực hiện QLDA, chủ đầu tư xây dựng công trình phải thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực HĐXD phù hợp với công việc để thực hiện các công việc chuyên môn kỹ thuật theo yêu cầu của lĩnh vực được thuê đảm nhận.

2. Nhà thầu, tổ chức và cá nhân có liên quan đến lĩnh vực quản lý chất lượng công trình xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực HĐXD phù hợp với công việc đảm nhận, phải tổ chức hệ thống quản lý chất lượng để thực hiện đầy đủ các nội dung về quản lý chất lượng theo quy định của Luật Xây dựng, Nghị định số 209/2005/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương.

Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công việc do mình đảm nhận, chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền về lĩnh vực HĐXD.

Báo cáo tiến độ thi công công trình, cán bộ thi công tại công trình với chủ đầu tư. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác quản lý chất lượng công trình do mình đảm nhận với chủ đầu tư, UBND cấp xã, cấp huyện nơi có công trình xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.

Chương V

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

Điều 17. Quản lý nhà thầu, tổ chức, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực HĐXD

1. Sở Xây dựng, các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành hướng dẫn các văn bản pháp luật về xây dựng đến các chủ thể tham gia HĐXD; quản lý các nhà thầu, tổ chức, cá nhân có HĐXD theo chuyên ngành do Sở mình quản lý.

Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất tất cả các HĐXD của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; kiểm tra chất lượng thi công xây dựng công trình, điều kiện năng lực HĐXD của nhà thầu xây dựng, nhà thầu tư vấn so với năng lực đã đăng ký HĐXD, năng lực HĐXD đã đăng ký trong hồ sơ trúng thầu, phát hiện, ngăn chặn mọi vi phạm để xử lý kịp thời.

Yêu cầu các tổ chức, cá nhân tham gia HĐXD phải báo cáo tình hình HĐXD, quản lý chất lượng công trình xây dựng do mình đảm nhận theo định kỳ hoặc đột xuất.

Thông báo, nhắc nhở, trường hợp nghiêm trọng thì thu hồi hoặc kiến nghị thu hồi đăng ký năng lực HĐXD, chứng chỉ hành nghề HĐXD, đình chỉ HĐXD của các tổ chức, cá nhân vi phạm trong các HĐXD.

Sở Xây dựng hướng dẫn việc đăng ký năng lực HĐXD đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh.

2. Các tổ chức, cá nhân trong nước có HĐXD phải chấp hành nghiêm chỉnh các nội dung quy định của Luật Xây dựng, các Nghị định của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương trong các lĩnh vực HĐXD; phải đăng ký năng lực HĐXD theo quy định và chịu sự quản lý của các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành trong các lĩnh vực HĐXD, chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền về lĩnh vực HĐXD.

3. Các tổ chức, cá nhân là người nước ngoài có HĐXD trên địa bàn tỉnh thực hiện theo Quyết định số 87/2004/QĐ-TTg ngày 19/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý hoạt động của nhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam; Thông tư số 05/2004/TT-BXD ngày 15/9/2004 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thủ tục và quản lý việc cấp giấy phép thầu cho nhà thầu nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam và các quy định quản lý xây dựng hiện hành.

Điều 18. Công tác giám sát đầu tư

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các văn bản quy định về nội dung công tác giám sát đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành đến các tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia HĐXD trên địa bàn tỉnh.

2. Các tổ chức, cá nhân tham gia HĐXD phải báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác giám sát đầu tư gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương theo quy định hiện hành.

Chương VI

THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

Điều 19. Thanh tra, kiểm tra các hoạt động xây dựng

1. Thanh tra xây dựng thực hiện chức năng thanh tra Nhà nước về xây dựng đối với tất cả các DAĐT, BC KT-KT thuộc mọi nguồn vốn và các HĐXD, quản lý xây dựng của các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh.

2. Tất cả các HĐXD, quản lý xây dựng thuộc mọi tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng Nhà nước theo từng lĩnh vực quản lý.

3. Tuỳ theo tình hình cụ thể của từng DAĐT có thể thanh tra, kiểm tra từng khâu hoặc tất cả các khâu của quá trình xây dựng.

4. Công tác thanh tra, kiểm tra các HĐXD phải căn cứ vào các quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ngày 06/4/2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra xây dựng.

Điều 20. Xử lý vi phạm

1. Tất cả các tổ chức, cá nhân có HĐXD, quản lý xây dựng nếu vi phạm các quy định của Luật Xây dựng, các Nghị định của Chỉnh phủ, các Thông tư hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương về quản lý đầu tư xây dựng và bản quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

2. Các cơ quan của Nhà nước, cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về xây dựng mà không làm đầy đủ trách nhiệm được giao hoặc tự đặt ra các thủ tục, yêu cầu ngoài quy định, trì hoãn việc giải quyết các yêu cầu của cá nhân, tổ chức, chủ đầu tư khi đã có đủ các điều kiện theo quy định thì tuỳ thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Các tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc trong lĩnh vực HĐXD, người có thẩm quyền quản lý theo phân cấp chịu trách nhiệm trước pháp luật về những công việc được giao và phải bồi thường thiệt hại do các quyết định không kịp thời, trái với thẩm quyền gây thiệt hại cho Nhà nước, nhân dân.

4. Nội dung xử phạt vi phạm trong HĐXD, quản lý công trình hạ tầng đô thị, quản lý sử dụng nhà theo quy định tại Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Tổ chức thực hiện

1. Trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện các khâu công việc liên quan trong quy hoạch xây dựng, quản lý đầu tư xây dựng công trình, cấp phép xây dựng và các lĩnh vực liên quan đến HĐXD phải được niêm yết công khai tại các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành, UBND cấp huyện, cấp xã (nội dung trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện theo quy định tại Luật Xây dựng, các Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương).

2. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã; chủ đầu tư các dự án quy hoạch, đầu tư xây dựng, các tổ chức tư vấn xây dựng, các nhà thầu xây dựng, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến HĐXD trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các điều khoản quy định tại Luật Xây dựng; các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng và các điều khoản trong bản quy định này.

Thủ trưởng các Sở, Ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã, các tổ chức có liên quan sắp xếp lực lượng và sử dụng đội ngũ cán bộ có chuyên môn phù hợp trong lĩnh vực HĐXD để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phải báo cáo về UBND tỉnh để xem xét giải quyết ./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3978/2005/QĐ-UBND về phân cấp quản lý trong các lĩnh vực: quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành

  • Số hiệu: 3978/2005/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 08/09/2005
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
  • Người ký: Bùi Thanh Quyến
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 23/09/2005
  • Ngày hết hiệu lực: 09/12/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản