- 1Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 2Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 3Nghị định 99/2007/NĐ-CP về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật xây dựng 2003
- 6Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 7Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4219/2007/QĐ-UBND | Hải Dương, ngày 29 tháng 11 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ TRONG CÁC LĨNH VỰC: QUY HOẠCH XÂY DỰNG, QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP; Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng Hải Dương tại tờ trình số: 130/TTr-SXD ngày 13 tháng 11 năm 2007,
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ TRONG CÁC LĨNH VỰC: QUY HOẠCH XÂY DỰNG, QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo quyết định số 4219/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2007 của UBND tỉnh Hải Dương)
Để đảm bảo thực hiện chức năng nhiệm vụ, năng lực tổ chức quản lý các hoạt động xây dựng của các cấp, ngành địa phương, UBND tỉnh Hải Dương quy định về việc phân cấp quản lý trong các lĩnh vực: quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hải Dương như sau:
Quy định này phân cấp quản lý thực hiện Luật Xây dựng, các Nghị định của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương trong các lĩnh vực: quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc mọi nguồn vốn trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 3. Lập, trình duyệt kế hoạch thực hiện các đồ án quy hoạch xây dựng
1. UBND các huyện, thành phố:
UBND các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) căn cứ vào kế hoạch và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của các ngành, địa phương để xây dựng kế hoạch cho việc lập các đồ án quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là QHXD) trên địa bàn huyện quản lý trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
Thời gian hoàn thành chậm nhất trong tháng 6 năm trước của năm kế hoạch.
2. Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành:
Căn cứ vào kế hoạch và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND để xây dựng kế hoạch cho việc lập các đồ án QHXD chuyên ngành, trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
Thời gian hoàn thành chậm nhất trong tháng 6 năm trước của năm kế hoạch.
3. Sở Xây dựng:
Căn cứ vào kế hoạch và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND để xây dựng kế hoạch cho việc lập các đồ án QHXD vùng tỉnh, vùng liên huyện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tổng hợp và thẩm định kế hoạch lập các đồ án QHXD của cấp huyện, các Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành trình UBND tỉnh phê duyệt.
Thời gian hoàn thành chậm nhất trong tháng 8 năm trước của năm kế hoạch.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh:
Phê duyệt kế hoạch lập các đồ án QHXD trên địa bàn tỉnh trên cơ sở đề nghị của UBND cấp huyện, các Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành và tờ trình của Sở Xây dựng.
Thời gian hoàn thành chậm nhất trong tháng 9 năm trước của năm kế hoạch.
Điều 4. Lập, thẩm định và phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng
1. Lập các đồ án quy hoạch xây dựng:
UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã): lập nhiệm vụ QHXD, tổ chức lập QHXD các điểm dân cư nông thôn, trung tâm xã thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
UBND cấp huyện: lập nhiệm vụ QHXD; tổ chức lập QHXD đô thị loại 2 (đối với thành phố Hải Dương) loại 3, 4, 5, các thị trấn, cụm công nghiệp, quy hoạch liên xã… trên địa bàn do huyện quản lý.
Tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu thuê đất, trúng thầu hoặc được giao thầu quỹ đất để thực hiện các dự án phát triển đô thị, công nghiệp, dịch vụ, du lịch, làng nghề, điểm dân cư: lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng, tổ chức lập QHXD trên lô đất dự kiến được giao.
Ban quản lý các khu công nghiệp: lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng, tổ chức lập QHXD các khu công nghiệp do UBND tỉnh ủy quyền quản lý.
Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành: lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng, tổ chức lập QHXD theo các chuyên ngành quản lý.
Sở Xây dựng: lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng, tổ chức lập QHXD vùng tỉnh, vùng liên huyện.
2. Thẩm định và phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Tổ chức thẩm định, phê duyệt các nhiệm vụ quy hoạch và các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND cấp huyện gồm: Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng thuộc đô thị loại 4 và loại 5; quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 các khu chức năng của các đô thị từ loại 2 đến loại 5; quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung và QHXD điểm dân cư nông thôn; quy hoạch chi tiết xây dựng các khu dân cư, tái định cư. Trường hợp các đồ án quy hoạch nêu trên nằm giáp các tuyến giao thông Quốc lộ, Tỉnh lộ thì phải có ý kiến thỏa thuận của Sở Xây dựng trước khi phê duyệt.
b) Sở Xây dựng:
Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt các nhiệm vụ và các đồ án quy hoạch xây dựng sau:
- Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng liên huyện, các vùng khác trong phạm vi địa giới hành chính của tỉnh (vùng cảnh quan, vùng bảo tồn di sản… ); quy hoạch chung xây dựng đô thị loại 3, loại 4, loại 5 và các Đô thị mới có quy mô dân số tương đương đô thị loại 3, loại 4, loại 5; quy hoạch chung xây dựng các khu chức năng khác ngoài đô thị (du lịch, bảo tồn di sản, khu di tích, công nghiệp địa phương,… ) trên địa bàn tỉnh.
- Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng của đô thị loại 2, loại 3; quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 đối với các khu vực có phạm vi lập quy hoạch chi tiết thuộc địa giới hành chính từ hai huyện trở lên; các khu chức năng khác ngoài đô thị (Khu du lịch, khu di sản, bảo tồn di tích, khu công nghiệp địa phương…), các khu chức năng thuộc khu công nghệ cao, khu kinh tế có chức năng đặc biệt; các khu chức năng thuộc đô thị mới, các khu, cụm công nghiệp và đồ án QHXD chuyên ngành trên địa bàn tỉnh để trình UBND tỉnh phê duyệt.
c) Ủy ban nhân dân tỉnh:
Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và các đồ án QHXD vùng thuộc địa giới hành chính tỉnh:
- Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và các đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị loại 3, 4, 5 và các đô thị mới có quy mô dân số tương đương đô thị loại 3, loại 4, loại 5; các khu chức năng khác ngoài đô thị (du lịch, bảo tồn di sản, khu di tích, công nghiệp địa phương, …);
- Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 các đô thị loại 2, loại 3; quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 đối với các khu vực có phạm vi lập quy hoạch chi tiết thuộc địa giới hành chính từ hai huyện trở lên; các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu du lịch, khu di sản, bảo tồn di tích, khu công nghiệp địa phương…); các khu công nghệ cao, khu kinh tế đặc thù; các khu chức năng thuộc đô thị mới, các khu, cụm công nghiệp.
Điều 5. Điều chỉnh quy hoạch xây dựng
Cấp có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng loại nào thì phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh, đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng loại đó và quyết định về thời hạn, nội dung điều chỉnh quy hoạch xây dựng.
Điều 6. Quản lý quy hoạch xây dựng
1. Công bố quy hoạch xây dựng:
Việc công bố QHXD phải được thực hiện trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt QHXD.
a) UBND cấp xã tổ chức công bố QHXD điểm dân cư nông thôn, trung tâm xã.
b) UBND cấp huyện tổ chức công bố các QHXD trên địa bàn (trừ các QHXD đã ủy quyền cho UBND cấp xã công bố).
c) Ban quản lý các khu công nghiệp tổ chức công bố QHXD các khu công nghiệp được giao quản lý;
d) Các sở có quản lý xây dựng chuyên ngành tổ chức công bố QHXD chuyên ngành.
2. Cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa;
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày QHXD được công bố thì việc cắm mốc giới xây dựng phải được hoàn thành.
a) UBND cấp xã xây dựng phương án, tổ chức cắm mốc giới xây dựng đối với QHXD trung tâm xã, điểm dân cư nông thôn của xã.
b) UBND cấp huyện có trách nhiệm xây dựng phương án, tổ chức cắm mốc giới xây dựng của các đồ án QHXD vùng, QHXD đô thị trên địa bàn cấp huyện (trừ các QHXD đã ủy quyền cho UBND cấp xã công bố).
c) Ban quản lý các khu công nghiệp xây dựng phương án, tổ chức cắm mốc giới xây dựng của các đồ án QHXD các khu công nghiệp được giao quản lý;
d) Các sở có quản lý xây dựng chuyên ngành xây dựng phương án, tổ chức cắm mốc giới xây dựng của các đồ án QHXD chuyên ngành;
e) Sở Xây dựng hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong việc tổ chức, thực hiện cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa.
3. Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng:
UBND cấp huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin về địa điểm xây dựng, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cốt xây dựng, chứng chỉ QHXD và các thông tin khác liên quan đến quy hoạch khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu trong phạm vi đồ án QHXD do mình quản lý.
UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, xử lý và cung cấp các thông tin khi có yêu cầu.
4. Trách nhiệm của các cấp, các ngành trong quản lý quy hoạch xây dựng:
Người có thẩm quyền phê duyệt đồ án QHXD ban hành quy định về quản lý quy hoạch.
Sở Xây dựng, các Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện QHXD theo chuyên ngành thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý, giám sát việc thực hiện QHXD trong phạm vi đất quy hoạch các khu công nghiệp.
UBND cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện QHXD trên địa bàn thuộc thẩm quyền phê duyệt và quản lý, giám sát việc thực hiện QHXD trên địa bàn huyện thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
UBND cấp xã chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện QHXD tổng thể xã, trung tâm xã, quy hoạch các làng nghề, điểm dân cư nông thôn và quản lý, giám sát việc thực hiện QHXD trên địa bàn xã thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện, tỉnh.
1. UBND cấp huyện, các Sở chuyên ngành, Sở Xây dựng lập kế hoạch vốn ngân sách hàng năm cho công tác lập các đồ án QHXD, gửi sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với sở Tài chính cân đối trình UBND tỉnh trong quý III năm trước của năm kế hoạch.
2. Chủ đầu tư đồ án QHXD, tổ chức tư vấn lập đồ án QHXD căn cứ vào định mức chi phí QHXD do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành để lập dự toán chi phí cho công tác lập đồ án QHXD để trình ngành, cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
3. Sở Xây dựng thẩm định dự toán chi phí cho công tác lập đồ án QHXD thuộc thẩm quyền thẩm định để trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. UBND cấp huyện phê duyệt dự toán chi phí cho công tác lập các đồ án QHXD thuộc thẩm quyền phê duyệt do phòng chức năng của huyện thẩm định.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư, sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước căn cứ vào kế hoạch vốn ngân sách hàng năm cho công tác lập QHXD, quyết định phê duyệt nhiệm vụ lập đồ án QHXD, quyết định phê duyệt dự toán chi phí cho công tác lập QHXD, quyết định phê duyệt đồ án QHXD của cấp có thẩm quyền để cấp phát tạm ứng, thanh toán, quyết toán vốn cho công tác lập QHXD.
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 8. Lập, trình duyệt kế hoạch chuẩn bị đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách cấp tỉnh:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với sở Tài chính, các ngành có liên quan và UBND cấp huyện căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện; quy hoạch phát triển ngành; các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; đề nghị phê duyệt kế hoạch chuẩn bị đầu tư của các cấp, ngành, cấp huyện; để lập kế hoạch chuẩn bị đầu tư của dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật (sau đây gọi tắt là DAĐT, BC KT-KT) xây dựng công trình và trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách cấp huyện, cấp xã và nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh được HĐND tỉnh phân bổ cho cấp huyện quản lý:
UBND cấp huyện chỉ đạo phòng chức năng chủ trì cùng với các ban, ngành có liên quan và UBND cấp xã căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cấp huyện; quy hoạch ngành; quy hoạch phát triển các xã, phường, thị trấn lập kế hoạch chuẩn bị đầu tư các DAĐT, BC KT-KT xây dựng công trình để phê duyệt.
Đối với các dự án có tổng mức đầu tư dự kiến lớn hơn mức UBND tỉnh phân cấp cho cấp huyện quyết định đầu tư thì UBND cấp huyện phải gửi kế hoạch chuẩn bị đầu tư về sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt mới được lập DAĐT, BC KT-KT xây dựng công trình.
Thời gian hoàn thành chậm nhất trong tháng 3 năm trước của năm kế hoạch.
3. Yêu cầu đối với nội dung kế hoạch chuẩn bị đầu tư: Phải nêu cụ thể danh mục các công trình được lập DAĐT hoặc BC KT-KT, vị trí xây dựng, dự kiến quy mô, tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, xác định rõ chủ đầu tư xây dựng công trình theo quy định hiện hành.
Điều 9. Lập DAĐT, BC KT-KT xây dựng công trình
1. Căn cứ kế hoạch chuẩn bị đầu tư được duyệt, chủ đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm tổ chức lập DAĐT, BC KT-KT xây dựng công trình và nghiệm thu hồ sơ để trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
2. Trước khi lập DAĐT, BC KT-KT, chủ đầu tư phải lập nhiệm vụ đầu tư của DAĐT, BC KT-KT, trong đó nêu rõ các nội dung yêu cầu chính của phần thuyết minh dự án và phần thiết kế cơ sở và được UBND cấp huyện cấp chứng chỉ, phê duyệt quy hoạch xây dựng; Đối với khu vực chưa có quy hoạch xây dựng chi tiết được duyệt, chủ đầu tư phải báo cáo UBND tỉnh để được xem xét chấp thuận về vị trí, quy mô sau đó lập quy hoạch tổng mặt bằng trình duyệt theo quy định.
Các dự án xây dựng có liên quan đến các sở, ngành thì phải có văn bản thỏa thuận của sở, ngành liên quan làm cơ sở lập, thẩm định, phê duyệt DAĐT, BC KT-KT.
3. Nội dung tổng mức đầu tư được lập theo quy định hiện hành.
Thời gian hoàn thành chậm nhất trong tháng 6 năm trước của năm kế hoạch.
Điều 10. Thẩm định DAĐT, BC KT-KT
1. Thẩm định DAĐT, BC KT-KT:
a) Dự án nhóm A:
Chủ đầu tư xây dựng công trình trình dự án đến Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành để thẩm định (kèm theo văn bản đề nghị của Chủ tịch UBND tỉnh).
b) Dự án nhóm B, nhóm C:
- Đối với DAĐT do UBND tỉnh quyết định đầu tư:
Chủ đầu tư xây dựng công trình gửi hồ sơ DAĐT, (bao gồm cả phần thuyết minh dự án và phần thiết kế cơ sở, và các văn bản pháp lý khác có liên quan) đến đơn vị đầu mối là sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định; đồng thời gửi hồ sơ DAĐT, đến các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (bao gồm cả phần thuyết minh dự án và phần thiết kế cơ sở, tổng mức đầu tư và các văn bản pháp lý khác có liên quan) để tổ chức thẩm định phần thiết kế cơ sở, tổng mức đầu tư. Trường hợp DAĐT, có liên quan đến nhiều chuyên ngành thì sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ dự án đến cơ quan liên quan để lấy ý kiến về những nội dung liên quan đến thẩm định DAĐT.
- Đối với BC KT-KT do UBND Tỉnh quyết định đầu tư.
Chủ đầu tư xây dựng công trình gửi hồ sơ BC KT-KT (bao gồm cả phần thuyết minh và phần thiết kế bản vẽ thi công, tổng mức đầu tư đã được thẩm định và các văn bản pháp lý khác có liên quan) đến đơn vị đầu mối là sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình UBND Tỉnh phê duyệt.
- Đối với BC KT-KT do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư:
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thẩm định BC KT-KT do mình quyết định đầu tư. Đầu mối thẩm định BC KT-KT là đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách trực thuộc người quyết định đầu tư.
- Thẩm định tổng mức đầu tư:
Sở Xây dựng và các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định tổng mức đầu tư đối với DAĐT, BC KT-KT có tổng mức đầu tư từ 3 tỷ đồng trở lên do UBND tỉnh quyết định đầu tư theo chuyên ngành quản lý.
Chủ đầu tư tổ chức thẩm định tổng mức đầu tư đối với BC KT-KT có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng do UBND tỉnh quyết định đầu tư.
Trường hợp cần thiết, đơn vị thẩm định có thể yêu cầu chủ đầu tư thuê tổ chức có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra trước khi thẩm định tổng mức đầu tư. Các tổ chức thực hiện việc thẩm định, thẩm tra tổng mức đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp lý, chính xác của kết quả thẩm định, thẩm tra.
Tổng mức đầu tư được ghi trong quyết định đầu tư do người quyết định đầu tư phê duyệt. Tổng mức đầu tư là chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình.
2. Thẩm định thiết kế cơ sở, tổng mức đầu tư của các DAĐT, BC KT-KT do UBND tỉnh quyết định đầu tư
a) Các Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành:
- Sở Xây dựng thẩm định thiết kế cơ sở DAĐT; tổng mức đầu tư của các DAĐT, BC KT-KT có tổng mức đầu tư từ 3 tỷ đồng trở lên đối với công trình xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật và các DAĐT, BC KT-KT xây dựng công trình khác do Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định thiết kế cơ sở DAĐT; tổng mức đầu tư của các DAĐT, BC KT-KT có tổng mức từ 3 tỷ đồng trở lên đối với xây dựng công trình thủy lợi, đê điều và các công trình xây dựng chuyên ngành quản lý;
- Sở Giao thông Vận tải thẩm định thiết kế cơ sở DAĐT; tổng mức đầu tư của các DAĐT, BC KT-KT có tổng mức đầu tư từ 3 tỷ đồng trở lên đối với xây dựng công trình giao thông;
- Sở Công nghiệp thẩm định thiết kế cơ sở DAĐT; tổng mức đầu tư của các DAĐT, BC KT-KT có tổng mức đầu tư từ 3 tỷ đồng trở lên đối với xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các công trình công nghiệp chuyên ngành;
- Sở Bưu chính viễn thông thẩm định thiết kế cơ sở DAĐT; tổng mức đầu tư của các DAĐT, BC KT-KT có tổng mức đầu tư từ 3 tỷ đồng trở lên đối với công trình thông tin liên lạc chuyên ngành bưu chính viễn thông.
Đối với DAĐT, BC KT-KT bao gồm nhiều loại công trình khác nhau thì Sở chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở, tổng mức đầu tư là một trong các Sở nêu trên có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất, mục tiêu của dự án. Sở chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của các Sở có quản lý chuyên ngành và cơ quan liên quan để thẩm định thiết kế cơ sở, tổng mức đầu tư.
b) Các Sở, Ngành liên quan:
- Sở Tài Nguyên và Môi trường tham gia thẩm định phần đánh giá tác động môi trường của DAĐT, BC KT-KT có yêu cầu phải đánh giá.
- Công an tỉnh tham gia thẩm định phương án phòng cháy, chữa cháy đối với DAĐT, BC KT-KT yêu cầu phải có bố trí hệ thống phòng cháy, chữa cháy.
- Sở Văn hóa thông tin tham gia thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án ĐTXD, BC KT-KT công trình văn hóa hoặc có liên quan đến công trình văn hóa.
3. Thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán của các DAĐT, BC KT-KT do UBND tỉnh quyết định đầu tư
- Đối với DAĐT:
Chủ đầu tư xây dựng công trình tổ chức thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình sau khi DAĐT được phê duyệt;
- Đối với BC KT-KT có tổng mức đầu tư từ 3 tỷ đồng trở lên:
Chủ đầu tư tổ chức thẩm tra, thẩm định bản vẽ thiết kế thi công; tổ chức lập và gửi tổng mức đầu tư đến các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để thẩm định, tập hợp kết quả thẩm định bản vẽ thiết kế thi công và tổng mức đầu tư đã được thẩm định gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để trình duyệt; Tổ chức thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán khi BC KT-KT đã được duyệt.
4. Trình duyệt DAĐT, BC KT-KT
a) Đối với DAĐT do UBND tỉnh quyết định đầu tư:
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan và kết quả thẩm định thiết kế cơ sở, tổng mức đầu tư của các Sở nêu trên bằng văn bản để đánh giá, đề xuất ý kiến và lập tờ trình đề nghị UBND tỉnh quyết định.
b) Đối với BC KT-KT do UBND tỉnh quyết định đầu tư:
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp hồ sơ BC KT-KT do Chủ đầu tư gửi bao gồm thiết kế bản vẽ thi công do chủ đầu tư tổ chức thẩm định; tổng mức đầu tư do các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với BC KT-KT có tổng mức đầu tư từ 3 tỷ đồng trở lên, tổng mức đầu tư do chủ đầu tư tổ chức thẩm định đối với BC KT-KT có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng cùng các hồ sơ pháp lý khác có liên quan bằng văn bản để đánh giá, đề xuất ý kiến và lập tờ trình đề nghị UBND tỉnh quyết định.
Thời gian hoàn thành chậm nhất trong tháng 9 năm trước của năm kế hoạch.
b) Đối với BC KT-KT do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư:
UBND cấp huyện giao cho các phòng chức năng thẩm định các BC KT-KT thuộc thẩm quyền quyết định của UBND cấp huyện, cấp xã.
5. Đối với các DAĐT sử dụng các nguồn vốn khác:
Phần thiết kế cơ sở của các DAĐT xây dựng công trình theo chuyên ngành do các Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành thẩm định trước khi chủ đầu tư phê duyệt.
Điều 11. Phê duyệt DAĐT, BC KT-KT
1. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước:
a) Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt các DAĐT; phê duyệt BC KT-KT các dự án sử dụng vốn ngân sách cấp tỉnh có tổng mức đầu tư từ 1 tỷ đồng trở lên; phê duyệt BC KT-KT các dự án sử dụng vốn ngân sách cấp huyện, cấp xã có tổng mức đầu tư lớn hơn 5 tỷ đồng.
b) Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt BC KT-KT các dự án có tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng thuộc nguồn vốn do tỉnh quản lý.
c) Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt BC KT-KT các dự án có tổng mức đầu tư đến 5 tỷ đồng thuộc nguồn vốn cấp huyện quản lý và từ trên 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng thuộc nguồn vốn ngân sách cấp xã quản lý.
d) Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt BC KT-KT có tổng mức đầu tư đến 1 tỷ đồng thuộc nguồn vốn ngân sách cấp xã quản lý.
2. Đối với các DAĐT, BC KT-KT sử dụng các nguồn vốn khác, vốn hỗn hợp:
a) Đối với DAĐT, BC KT-KT sử dụng các nguồn vốn khác: Chủ đầu tư xây dựng công trình tự quyết định phê duyệt DAĐT sau khi đã được các Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành thẩm định phần thiết kế cơ sở.
b) Trường hợp DAĐT, BC KT-KT được sử dụng nguồn vốn hỗn hợp có ngân sách Nhà nước hỗ trợ thì phải có văn bản chấp thuận DAĐT, BC KT-KT của cấp có thẩm quyền trước khi chủ đầu tư phê duyệt.
3. Điều chỉnh DAĐT, BC KT-KT:
DAĐT, BC KT-KT đã được quyết định đầu tư chỉ được điều chỉnh theo quy định của Luật Xây dựng, Nghị định của Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 12. Lập, trình duyệt kế hoạch đầu tư
1. Lập kế hoạch đầu tư các DAĐT, BC KT-KT xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách cấp tỉnh.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với sở Tài chính căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách của tỉnh, các quyết định phê duyệt DAĐT, BC KT-KT xây dựng công trình của cấp có thẩm quyền để lập kế hoạch đầu tư trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Lập kế hoạch đầu tư các DAĐT, BC KT-KT xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách cấp huyện và vốn ngân sách tập trung của tỉnh được HĐND tỉnh phân bổ cho cấp huyện quản lý
Phòng Tài chính kế hoạch thuộc UBND cấp huyện căn cứ và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cấp huyện, các quyết định phê duyệt DAĐT, BC KT-KT xây dựng công trình của cấp có thẩm quyền phê duyệt để lập kế hoạch đầu tư và thẩm định trình UBND cấp huyện quyết định.
3. Lập kế hoạch đầu tư các DAĐT, BC KT-KT sử dụng vốn ngân sách cấp xã:
UBND cấp xã căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cấp xã và các quyết định phê duyệt DAĐT, BC KT-KT của cấp có thẩm quyền để lập kế hoạch đầu tư.
4. Trình duyệt kế hoạch đầu tư:
UBND cấp tỉnh, huyện, xã trình kế hoạch đầu tư đến HĐND cùng cấp tại kỳ họp cuối năm trước của năm kế hoạch để xem xét phê chuẩn.
Căn cứ nghị quyết HĐND; UBND các cấp giao kế hoạch đầu tư xây dựng công trình vào đầu Quý I của năm kế hoạch.
Điều 13. Cấp giấp phép, giao đất, giải phóng mặt bằng xây dựng công trình
1. Cấp giấy phép xây dựng:
Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, kể cả công trình đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở, trừ trường hợp xây dựng các công trình được miễn theo quy định hiện hành.
a) Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh (theo quy định phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công xây dựng công trình) gồm: Các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I (theo phân cấp công trình tại Nghị định về quản lý chất lượng công trình xây dựng); công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử – văn hóa; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
b) Chủ tịch UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng trên địa bàn (theo quy định phải có giấy phép xây dựng) trừ các công trình do Sở Xây dựng cấp phép và nhà ở riêng lẻ tại các đô thị thuộc địa giới hành chính do cấp huyện quản lý.
c) Chủ tịch UBND cấp xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có QHXD được duyệt thuộc địa giới hành chính do xã quản lý; hướng dẫn xây dựng nhà ở riêng lẻ tại các khu vực dân cư khác chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt theo định hướng phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn cấp xã quản lý.
2. Giao đất và giải phóng mặt bằng:
Căn cứ vào DAĐT, BC KT-KT và QHXD được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường và chính quyền cấp huyện, cấp xã nơi có đất giao thực hiện DAĐT để làm thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký biến động đất đai và đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định của Luật Xây dựng và Luật Đất đai.
Điều 14. Quản lý quá trình xây dựng công trình
1. Lựa chọn nhà thầu xây dựng công trình:
Đối với các DAĐT, BC KT-KT sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước, chủ đầu tư thực hiện việc lựa chọn nhà thầu xây dựng công trình theo các quy định pháp luật hiện hành.
2. Quản lý thi công xây dựng công trình:
Chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân tham gia HĐXD chịu trách nhiệm thực hiện quản lý thi công xây dựng công trình, bao gồm các công việc: quản lý chất lượng xây dựng, quản lý tiến độ xây dựng, quản lý khối lượng thi công, quản lý an toàn lao động trên công trường và quản lý môi trường xây dựng.
3. Hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình:
Người quyết định đầu tư xây dựng công trình quyết định một trong các hình thức quản lý dự án sau đây:
a) Trực tiếp quản lý dự án (sau đây gọi tắt là QLDA) khi chủ đầu tư xây dựng công trình có đủ điều kiện nămg lực về QLDA theo quy định (Chủ đầu tư có thể thành lập Ban QLDA. Ban QLDA chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao).
b) Thuê tổ chức tư vấn QLDA có đủ điều kiện năng lực HĐXD theo quy định. Khi áp dụng hình thức thuê tư vấn quản lý dự án, chủ đầu tư vẫn phải sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.
Đối với DAĐT có quy mô nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng thì chủ đầu tư có thể không lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, điều hành dự án hoặc thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý thực hiện dự án.
4. Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình
UBND tỉnh công bố định mức dự toán xây dựng công việc đặc thù, định mức dự toán các loại công việc chưa có trong hệ thống định mức dự toán của các bộ ngành đã công bố; rà soát, công bố đơn giá dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh;
Sở Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý giá xây dựng, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn;
Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa dự án, công trình vào khai thác, sử dụng.
Đối với công tác xây dựng mới chưa có trong hệ thống định mức xây dựng đã được công bố thì chủ đầu tư, nhà thầu, tổ chức tư vấn căn cứ theo yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công và phương pháp xây dựng định mức do Bộ Xây dựng hướng dẫn để xây dựng định mức cho công tác trên hoặc áp dụng các định mức xây dựng tương tự ở các công trình khác. Chủ đầu tư, nhà thầu, tổ chức tư vấn chịu trách nhiệm về tính hợp lý, chính xác của các định mức xây dựng này.
Các định mức xây dựng mới nêu trên khi sử dụng xây dựng đơn giá để lập dự toán, tổng mức đầu tư cho các công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước phải được Sở Xây dựng thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt trước khi áp dụng.
5. Thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình:
a) Nhà thầu có trách nhiệm lập quyết toán hợp đồng gửi chủ đầu tư.
b) Chủ đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm kiểm tra và quyết toán với nhà thầu; lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình, hạng mục công trình hoàn thành để trình người quyết định đầu tư phê duyệt; thực hiện quyết toán vốn xây dựng công trình ngay sau khi công trình hoàn thành được nghiệm thu, đưa vào khai thác sử dụng, trong thời gian chậm nhất theo quy định là 12 tháng đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A; 9 tháng đối với các dự án nhóm B và 6 tháng đối với dự án nhóm C; 3 tháng đối với BC KT-KT.
Sau 6 tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, chủ đầu tư thực hiện trách nhiệm giải quyết công nợ, tất toán tài khoản của dự án tại cơ quan thanh toán, cho vay vốn đầu tư.
c) Sở Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn trình tự, thủ tục thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình; tổ chức thẩm định quyết toán các DAĐT, BC KT-KT thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
d) Phòng Tài chính kế hoạch trực thuộc UBND cấp huyện thẩm định quyết toán các DAĐT, BC KT-KT thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện, cấp xã.
e) Cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt DAĐT, BC KT-KT đồng thời là cấp phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.
g) Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc sở Tài chính phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình có tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh.
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 15. Quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Chỉ đạo sở Xây dựng, các Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành và UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng theo quy định.
Quyết định thành lập và chỉ đạo Hội đồng nghiệm thu chất lượng công trình cấp tỉnh đối với các DAĐT quan trọng của tỉnh; quyết định và phê chuẩn kế hoạch hàng năm về công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng xây dựng công trình của các Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành đề nghị.
2. Sở Xây dựng:
Giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh. Chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các văn bản pháp luật về xây dựng đến các Sở, Ngành, UBND các huyện, thành phố và các chủ thể tham gia HĐXD.
Thực hiện chức năng thường trực Hội đồng nghiệm thu chất lượng công trình cấp tỉnh đối với các công trình chuyên ngành xây dựng dân dụng, công nghiệp theo quyết định của UBND tỉnh.
Thực hiện chức năng kiểm tra thường xuyên, đột xuất về chất lượng công trình thuộc chuyên ngành xây dựng dân dụng, công nghiệp; phối hợp với các Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành khi kiểm tra công trình xây dựng chuyên ngành; hướng dẫn chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng về nghiệp vụ giải quyết sự cố đối với các công trình xây dựng, báo cáo kết quả giải quyết sự cố về UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
Định kỳ 06 tháng, 01 năm tổng hợp tình hình quản lý chất lượng xây dựng công trình của các công trình xây dựng chuyên ngành xây dựng dân dụng công nghiệp, tổng hợp tình hình quản lý chất lượng xây dựng công trình của các Sở có công trình xây dựng chuyên ngành và UBND cấp huyện để trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Xây dựng theo quy định.
3. Các Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành:
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình theo chuyên ngành quản lý trên địa bàn tỉnh; phổ biến, hướng dẫn các văn bản pháp luật về xây dựng đến các chủ thể tham gia HĐXD theo lĩnh vực chuyên ngành.
Thực hiện chức năng thường trực Hội đồng nghiệm thu chất lượng công trình cấp tỉnh đối với các công trình chuyên ngành thuộc lĩnh vực quản lý theo quyết định của UBND tỉnh.
Thực hiện chức năng kiểm tra thường xuyên, đột xuất về chất lượng công trình thuộc chuyên ngành của mình quản lý. Phối hợp với Sở Xây dựng khi kiểm tra công trình xây dựng, hướng dẫn chủ đầu tư, chủ sở hữu về nghiệp vụ giải quyết sự cố công trình.
Định kỳ 06 tháng, 01 năm tổng hợp tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành, báo cáo Bộ quản lý chuyên ngành, UBND tỉnh và Sở Xây dựng.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn cấp huyện, chịu trách nhiệm phổ biến các văn bản pháp luật về xây dựng, quản lý chất lượng công trình đối với các DAĐT, BC KT-KT thuộc thẩm quyền phê duyệt.
Thực hiện kiểm tra chất lượng công trình các DAĐT, BC KT-KT thuộc thẩm quyền phê duyệt.
Định kỳ 06 tháng và 01 năm tổng hợp báo cáo tình hình HĐXD và quản lý chất lượng công trình trên địa bàn gửi Sở Xây dựng, Sở quản lý xây dựng chuyên ngành để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã:
Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về xây dựng trên địa bàn cấp xã; tổ chức tiếp nhận và phản ánh kịp thời với chủ đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm chất lượng công trình được nhân dân phát hiện.
Định kỳ 6 tháng và 01 năm tổng hợp báo cáo tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý (bao gồm cả tình hình xây dựng và chất lượng xây dựng nhà ở của nhân dân) gửi báo cáo đến UBND cấp huyện để tổng hợp báo cáo Sở Xây dựng UBND tỉnh.
Điều 16. Kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình
Sở Xây dựng và các Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành hướng dẫn và kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình trước khi chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với các công trình thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước có tổng mức từ 01 tỷ đồng trở lên do Tỉnh quyết định đầu tư; vốn đầu tư nước ngoài; vốn hỗn hợp có hỗ trợ của ngân sách từ 01 tỷ đồng trở lên theo lĩnh vực chuyên ngành mình quản lý.
UBND cấp huyện hướng dẫn và kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình trước khi chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với các công trình thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước có tổng mức từ 01 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng theo phân cấp.
Đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước có tổng mức dưới 01 tỷ đồng và các công trình thuộc nguồn vốn khác, chủ đầu tư tự tổ chức kiểm tra và báo cáo về cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo quy định.
Hình thức kiểm tra: Trước khi tổ chức nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng chủ đầu tư gửi danh mục hồ sơ, tài liệu hoàn thành công trình xây dựng theo quy định về Sở Xây dựng, các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, UBND cấp huyện theo phân cấp, chậm nhất sau 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của chủ đầu tư, các Sở quản lý, UBND cấp huyện phải tổ chức kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình và lập biên bản kiểm tra theo quy định hiện hành; kết quả kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền làm căn cứ để chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình.
1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện về chất lượng công trình do mình làm chủ đầu tư trong tất cả các khâu công việc: quy hoạch, khảo sát, lập DAĐT, BC KT-KT, thiết kế, thi công xây dựng, bảo hành, bảo trì và quản lý sử dụng công trình xây dựng.
Trường hợp chủ đầu tư không phải là người quản lý sử dụng thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình chịu trách nhiệm bảo trì và quản lý sử dụng công trình xây dựng.
Báo cáo tiến độ triển khai thi công công trình, tổ chức, cá nhân trực tiếp thi công, giám sát thi công công trình về Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành.
Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác quản lý chất lượng công trình do mình làm chủ đầu tư với cấp chính quyền quản lý trực tiếp và Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành ngay sau khi khởi công xây dựng công trình
Trong trường hợp không đủ điều kiện năng lực HĐXD để thực hiện QLDA, chủ đầu tư xây dựng công trình phải thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực HĐXD phù hợp với công việc để thực hiện các công việc chuyên môn kỹ thuật theo yêu cầu của lĩnh vực được thuê đảm nhận.
2. Nhà thầu, tổ chức và cá nhân có liên quan đến lĩnh vực quản lý chất lượng công trình xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực HĐXD phù hợp với công việc đảm nhận, phải tổ chức hệ thống quản lý chất lượng để thực hiện đầy đủ các nội dung về quản lý chất lượng theo quy định của Luật Xây dựng và các quy định pháp luật hiện hành.
Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công việc do mình đảm nhận, chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền về lĩnh vực HĐXD.
Báo cáo tiến độ thi công công trình, cán bộ thi công tại công trình với chủ đầu tư. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác quản lý chất lượng công trình do mình đảm nhận với chủ đầu tư, UBND cấp xã, cấp huyện nơi có công trình xây dựng và Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành.
Điều 18. Quản lý nhà thầu, tổ chức, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực HĐXD
1. Sở Xây dựng, các Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về xây dựng đến các chủ thể tham gia HĐXD; quản lý nhà nước về HĐXD đối với các nhà thầu, tổ chức, cá nhân có HĐXD theo chuyên ngành do Sở mình quản lý.
Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất tất cả các HĐXD của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; kiểm tra chất lượng thi công xây dựng công trình, điều kiện năng lực HĐXD của nhà thầu xây dựng, nhà thầu tư vấn so với năng lực HĐXD đã đăng ký trong hồ sơ trúng thầu, phát hiện, ngăn chặn mọi vi phạm để xử lý kịp thời.
Yêu cầu các tổ chức, cá nhân tham gia HĐXD phải báo cáo tình hình HĐXD, quản lý chất lượng công trình xây dựng do mình đảm nhận theo định kỳ hoặc đột xuất.
2. Các tổ chức, cá nhân trong nước có HĐXD phải chấp hành nghiêm chỉnh các nội dung quy định của Luật Xây dựng, các Nghị định của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn của Bộ, Ngành Trung ương trong các lĩnh vực HĐXD; có đủ năng lực HĐXD theo quy định và chịu sự quản lý của các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành trong các lĩnh vực HĐXD, chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền về lĩnh vực HĐXD.
3. Các tổ chức, cá nhân là người nước ngoài có HĐXD trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy chế quản lý hoạt động của nhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam.
Điều 19. Công tác giám sát đầu tư
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các văn bản quy định về nội dung công tác giám sát đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành đến các tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia HĐXD trên địa bàn tỉnh.
2. Các tổ chức, cá nhân tham gia HĐXD phải báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác giám sát đầu tư gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương theo quy định hiện hành.
THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 20. Thanh tra, kiểm tra các hoạt động xây dựng
Tất cả các tổ chức, cá nhân tham gia HĐXD trên địa bàn tỉnh phải chịu sự thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về xây dựng của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong HĐXD:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Chịu trách nhiệm chính về quản lý đảm bảo trật tự xây dựng; an toàn, vệ sinh môi trường xây dựng trên địa bàn.
b) Tổ chức kiểm tra, phát hiện kịp thời những vi phạm, lập biên bản đình chỉ thi công, lập hồ sơ vi phạm, ra quyết định và tổ chức xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
c) Lập hồ sơ vi phạm đề xuất ý kiến xử lý đối với những trường hợp vượt quá thẩm quyền trình UBND cấp huyện xem xét, quyết định.
d) Tổ chức thực hiện quyết định xử phạt, cưỡng chế của UBND cấp huyện.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Chịu trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng, quản lý hoạt động xây dựng, an toàn – vệ sinh môi trường xây dựng trên địa bàn; chỉ đạo các lực lượng thuộc UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý theo thẩm quyền.
b) Tổ chức lực lượng thanh tra xây dựng để thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về xây dựng đối với các công trình xây dựng trên địa bàn quản lý.
c) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong HĐXD; đề xuất ý kiến xử lý, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định đối với những trường hợp vượt quá thẩm quyền.
d) Tổng hợp và định kỳ hoặc đột xuất, báo cáo UBND tỉnh đồng gửi Sở Xây dựng về công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.
3. Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành:
a) Chủ trì kiểm tra các công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
b) Chỉ đạo Thanh tra chuyên ngành thực hiện kiểm tra, thanh tra, xử phạt theo thẩm quyền và quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Sở Xây dựng:
a) Lập chương trình, kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong HĐXD trên địa bàn và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.
b) Hướng dẫn, kiểm tra UBND cấp huyện về chuyên môn nghiệp vụ trong việc thực hiện thanh tra, kiểm tra các HĐXD.
c) Chỉ đạo Thanh tra xây dựng thực hiện thanh tra chuyên ngành xây dựng đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước về hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh; xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
d) Tổng hợp và định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Xây dựng về tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn.
1. Tất cả các HĐXD trên địa bàn tỉnh đều phải chịu sự thanh tra, kiểm tra xử lý của chính quyền các cấp và các cơ quan quản lý nhà nước của theo từng lĩnh vực quản lý chuyên ngành và theo Quy định này;
2. Mọi hoạt động làm trái hoặc không thực hiện đúng, thực hiện không đầy đủ chính sách, pháp luật và các quy định về xây dựng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật, mức xử phạt và thẩm quyền xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về Xử lý vi phạm hành chính.
1. Dự án đầu tư xây dựng công trình, BCKT-KT được phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo các quy định tại Quyết định số 3978/2005/QĐ-UBND ngày 08/9/2005 của UBND tỉnh.
2. Dự án đầu tư xây dựng công trình, BCKT-KT đã lập, thẩm định nhưng chưa được phê duyệt sau khi Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
1. Trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện các khâu công việc liên quan trong quy hoạch xây dựng, quản lý đầu tư xây dựng công trình, cấp phép xây dựng và các lĩnh vực liên quan đến HĐXD phải được niêm yết công khai tại các Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan, UBND cấp huyện, cấp xã (nội dung trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện theo quy định tại Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư, văn bản hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương hiện hành trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng).
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã; chủ đầu tư các đồ án QHXD, chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng thuộc mọi nguồn vốn, các tổ chức tư vấn xây dựng, các nhà thầu xây dựng, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến HĐXD trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các điều khoản quy định tại Luật Xây dựng; Luật Đấu thầu và các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư, văn bản hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương hiện hành trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng và các điều khoản trong bản quy định này.
Thủ trưởng các Sở, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, các tổ chức có liên quan phải bố trí lại lực lượng và đội ngũ cán bộ có chuyên môn phù hợp trong lĩnh vực HĐXD để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phản ánh gửi về Sở Xây dựng tập hợp để báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết./.
- 1Quyết định 3978/2005/QĐ-UBND về phân cấp quản lý trong các lĩnh vực: quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 2Quyết định 11/2010/QĐ-UBND về phân cấp quản lý trong các lĩnh vực: Quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 3Quyết định 248/2003/QĐ-UB ban hành bản Quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước ở địa phương trên lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư do tỉnh An Giang ban hành
- 1Quyết định 3978/2005/QĐ-UBND về phân cấp quản lý trong các lĩnh vực: quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 2Quyết định 11/2010/QĐ-UBND về phân cấp quản lý trong các lĩnh vực: Quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 1Luật Đấu thầu 2005
- 2Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 3Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 4Nghị định 99/2007/NĐ-CP về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- 5Luật Đất đai 2003
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật xây dựng 2003
- 8Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 9Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 10Quyết định 248/2003/QĐ-UB ban hành bản Quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước ở địa phương trên lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư do tỉnh An Giang ban hành
Quyết định 4219/2007/QĐ-UBND về phân cấp quản lý trong các lĩnh vực: quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- Số hiệu: 4219/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/11/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
- Người ký: Phan Nhật Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/12/2007
- Ngày hết hiệu lực: 07/07/2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực