- 1Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Quyết định 22/2015/QĐ-TTg về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56/2016/NQ-HĐND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 09 tháng 12 năm 2016 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Xét các Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội
đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí với Báo cáo số 206/BC-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị những nội dung cơ bản trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2017 như sau:
1. Mục tiêu: Tiếp tục triển khai thực hiện các định hướng phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020, phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng hợp lý trên cơ sở sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển, chú trọng bảo vệ môi trường; tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý nhà nước; thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí và tăng cường phòng, chống tham nhũng.
a) Các chỉ tiêu kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) tăng 6,7%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 7,7%.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 10%; dịch vụ lưu trú tăng 7,7%.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 3,5%, ngư nghiệp tăng 4,07%.
- Kim ngạch xuất khẩu trừ dầu 3.807 triệu USD, tăng 10,1%.
- Tổng vốn đầu tư trên địa bàn khoảng 42.604 tỷ đồng, tăng 5,05%; trong đó: vốn ngân sách địa phương 7.399 tỷ đồng, vốn doanh nghiệp trong nước 9.100 tỷ đồng và vốn doanh nghiệp nước ngoài 26.105 tỷ đồng.
- Thu ngân sách nội địa 26.881 tỷ đồng, tăng 10%. Tổng chi ngân sách địa phương khoảng 15.312 tỷ đồng, tăng 9%; trong đó: chi đầu tư phát triển 7.399 tỷ đồng và chi thường xuyên 7.555 tỷ đồng.
b) Các chỉ tiêu văn hóa - xã hội
- Tốc độ tăng dân số tự nhiên 1,06%.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế 78%.
- Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội 32%.
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn Quốc gia 1,3%; Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn tỉnh 3,45%.
- Tỷ lệ huy động số cháu đi mẫu giáo trong độ tuổi 93%. Tỷ lệ học sinh từ lớp 3 đến lớp 12 được học tiếng Anh đạt 100%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 6,6%. Số giường bệnh/vạn dân đạt 18,7 giường. Số bác sĩ/vạn dân: 7,1 bác sĩ.
- Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn văn hóa 94,2%; tỷ lệ khu phố, thôn ấp đạt chuẩn văn hóa 93,2%.
c) Các chỉ tiêu môi trường
- Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99,8%; trong đó tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước máy là 78%.
- Tỷ lệ che phủ cây xanh đạt 44%; trong đó tỷ lệ che phủ rừng đạt 13,7%.
- Tỷ lệ chất thải nguy hại đã xử lý đạt tiêu chuẩn quốc gia 67,5%.
- Tỷ lệ chất thải rắn thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn quốc gia gồm: rác thải y tế 100%; rác thải công nghiệp thông thường 97% và rác thải sinh hoạt đô thị 92%.
3. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
a) Về phát triển kinh tế
- Tổ chức thực hiện tốt các Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp, Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của Chính phủ.
- Hoàn thành thủ tục thành lập và kêu gọi doanh nghiệp đầu tư hạ tầng khu công nghiệp công nghệ cao.
- Đôn đốc, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hạ tầng đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng các khu công nghiệp, đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp chuyên sâu Phú Mỹ 3 và Khu công nghiệp Đá Bạc. Thúc đẩy việc triển khai đầu tư Dự án Hóa dầu Long Sơn.
- Triển khai việc di dời các cơ sở chế biến hải sản trong các khu dân cư, khu đô thị vào các Khu chế biến hải sản tập trung tại Đất Đỏ và Xuyên Mộc.
- Tổ chức thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển cảng biển, dịch vụ hậu cần cảng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020. Hoàn thành quy hoạch và xúc tiến đầu tư xây dựng trung tâm dịch vụ hậu cần cảng Cái Mép Hạ. Kêu gọi doanh nghiệp đầu tư logistics trong các khu công nghiệp và khu vui chơi, giải trí cho sĩ quan, thủy thủ làm việc trên tàu biển tại cụm cảng Cái Mép - Thị Vải. Hoàn thành Đề án thành lập Ban Quản lý cảng biển và logistics.
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch giai đoạn 2016 - 2020. Hoàn thành và tổ chức triển khai Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển du lịch chất lượng cao; xây dựng bản đồ du lịch. Hoàn thành quy hoạch chi tiết 1/2000 và kêu gọi doanh nghiệp đầu tư khu Núi Dinh.
- Hoàn thành và triển khai Đề án hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các hiệp định thương mại tự do giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2035.
- Triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 và chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, trong đó quy hoạch các vị trí đất để kêu gọi đầu tư phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Hình thành các điểm cung cấp vật tư nông nghiệp bảo đảm chất lượng, hỗ trợ nông dân trong sản xuất nông nghiệp và xây dựng hệ thống các địa điểm cung cấp thực phẩm sạch cho người tiêu dùng. Hoàn thành đề án xây dựng Trung tâm nghề cá của tỉnh gắn với khu chế biến hải sản tập trung tại thành phố Vũng Tàu. Tăng cường công tác quản lý hoạt động nuôi trồng thủy sản; rà soát diện tích nuôi trồng thủy sản, đảm bảo các điều kiện nuôi an toàn, nhất là các hoạt động nuôi thủy sản trên sông, trên biển. Thực hiện Đề án ngăn chặn, khắc phục tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất rừng tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu. Đẩy mạnh công tác trồng rừng, nhất là khu vực Bình Châu - Phước Bửu, rừng ngập mặn, cây xanh trong đô thị và trong các khu công nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, phấn đấu có thêm 03 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
b) Đầu tư và phát triển doanh nghiệp
* Đầu tư nguồn vốn ngân sách:
- Triển khai thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2017 - 2020.
- Ban hành danh mục dự án và cơ chế chính sách thu hút xã hội hóa, nhất là hình thức đối tác công tư (PPP) cho một số dự án có quy mô lớn như: nạo vét Kênh mương Bến Đình, Cầu Phước An, một số dự án hạ tầng giao thông,…
* Đầu tư của doanh nghiệp:
- Triển khai thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao hiệu quả thu hút và quản lý đầu tư của doanh nghiệp đến năm 2020, Chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn đến 2020, tầm nhìn đến 2030.
- Tổ chức xúc tiến đầu tư theo danh mục các dự án kêu gọi, thu hút vốn đầu tư nước ngoài đến năm 2020, trong đó tập trung lĩnh vực dịch vụ logistics, công nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao... Thực hiện thu hồi và tổ chức kêu gọi, lựa chọn nhà đầu tư mới vào khu đất Paradise.
- Thực hiện các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư. Rà soát, kiểm tra để chấn chỉnh, hoàn thiện bộ máy tổ chức, nhân sự thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường nhằm hỗ trợ nhà đầu tư hoàn thành các thủ tục về đất đai và môi trường, sớm triển khai đầu tư dự án.
- Tăng cường công tác hậu kiểm để kịp thời đôn đốc, xử lý đối với những dự án chậm triển khai.
* Phát triển doanh nghiệp:
- Triển khai cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện cổ phần hóa theo Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục thực hiện phương án sắp xếp doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
c) Về thu, chi ngân sách
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài chính - ngân sách nhà nước; tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động chi, bảo đảm tiết kiệm.
- Tiếp tục rà soát, bán đấu giá các trụ sở và khu đất công.
- Rà soát các chương trình, đề án của tỉnh để tránh trùng lắp và đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu phát triển của từng ngành, lĩnh vực trong giai đoạn 2016 - 2020.
- Tổ chức phát hành trái phiếu Chính quyền địa phương năm 2017.
- Nghiên cứu quy định các doanh nghiệp có lợi trực tiếp hoặc được giao khai thác, sử dụng các công trình, dự án được đầu tư từ ngân sách có nghĩa vụ đóng góp hoặc hoàn vốn đã đầu tư cho ngân sách.
- Triển khai thực hiện cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ, đảm bảo theo hướng tăng tính tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp, giảm dần sự lệ thuộc vào ngân sách nhà nước.
d) Về văn hóa - xã hội
- Tăng cường kiểm tra, giám sát về vệ sinh và an toàn thực phẩm; chú trọng công tác y tế dự phòng, phòng chống dịch bệnh, bảo đảm không xảy ra dịch bệnh trên diện rộng. Tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng khám, điều trị tại các cơ sở y tế công lập; triển khai thực hiện Đề án xây dựng Bệnh viện Bà Rịa trở thành bệnh viện văn minh thân thiện, hiện đại.
- Tiếp tục triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Triển khai thực hiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức Hội thảo đánh giá việc áp dụng mô hình trường học mới (VNEN) trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình khoa học công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2014 - 2020. Xây dựng và triển khai: Chương trình thu hút và hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Chương trình khởi nghiệp đổi mới sáng tạo giai đoạn 2017 - 2020. Tham mưu, đề xuất Ban Thường vụ Tỉnh Ủy ban hành Nghị quyết về phát triển khoa học và công nghệ tỉnh đến năm 2020.
- Thực hiện cắm mốc thực địa khu vực khoanh vùng bảo vệ di tích; xây dựng và triển khai Kế hoạch trùng tu tôn tạo các di tích gắn với phát triển du lịch; Ban hành Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm văn hóa, thể thao từ cấp tỉnh đến cấp xã. Tổ chức Đại hội thể dục thể thao các cấp năm 2017. Xây dựng và triển khai Đề án xã hội hóa trong lĩnh vực hoạt động thể dục thể thao giai đoạn 2017 - 2022.
- Nâng cao chất lượng sàn giao dịch việc làm, nghiên cứu xây dựng ngân hàng lao động để kết nối giữa doanh nghiệp và người lao động. Xây dựng Quy định một số chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở công nhân tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh và Quy hoạch các nhà mẫu giáo tại khu nhà ở công nhân. Triển khai đề án đổi mới công tác cai nghiện; tăng cường công tác rà soát việc tiếp nhận đối tượng nghiện vào Trung tâm. Rà soát các cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020, chú trọng các giải pháp giảm nghèo theo chuẩn tiếp cận đa chiều. Thực hiện tốt các chính sách đối với người có công, các gia đình chính sách, các đối tượng bảo trợ xã hội và đồng bào dân tộc thiểu số. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em.
- Đẩy mạnh chính sách xã hội hóa đối với các lĩnh vực bằng nhiều hình thức thiết thực như liên doanh, liên kết, cho thuê…
đ) Về quản lý quy hoạch, tài nguyên và môi trường
- Triển khai các thủ tục và tổ chức lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2016 - 2025; Quy hoạch tuyến hành lang kinh tế dọc Quốc lộ 51 và Sông Thị Vải; Quy hoạch hành lang kinh tế dọc đường ven biển Vũng Tàu - Long Hải - Phước Hải - Hồ Tràm - Bình Châu; điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng tỉnh và một số quy hoạch phát triển ngành khác.
- Triển khai phương án quy hoạch 06 cụm đất hành chính của tỉnh tại thành phố Vũng Tàu.
- Lựa chọn một số tuyến đường của thành phố Vũng Tàu và thành phố Bà Rịa đề xuất lập thiết kế đô thị và ban hành quy chế quản lý theo thiết kế đô thị.
- Xây dựng danh mục các dự án cần thu hồi đất để thực hiện và cập nhật vào kế hoạch sử dụng đất 2017, 2018; lập danh mục các dự án chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng năm 2017, 2018.
- Nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh lại định mức tái định cư bằng tiền cho phù hợp với từng địa bàn để khuyến khích người dân lựa chọn hình thức này, thúc đẩy việc triển khai các dự án.
- Xây dựng cơ chế, chính sách để khai thác có hiệu quả quỹ đất hai bên các tuyến đường lớn đã và sẽ đầu tư; các cơ quan, đơn vị tự rà soát quỹ đất công do ngành, địa phương quản lý, trên cơ sở đó đánh giá việc sử dụng đất công, đề ra phương án sử dụng hiệu quả; bảo đảm nhu cầu về trụ sở cho các khu phố, thôn, ấp hoạt động.
- Ban hành quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản và quy định khoanh vùng các khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản; xử lý dứt điểm các tồn tại trong công tác đóng cửa mỏ khoáng sản; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản, ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép.
- Triển khai các giải pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại: khu xử lý chất thải tập trung Tóc Tiên; khu chế biến hải sản Tân Hải (huyện Tân thành); khu vực Cửa Lấp, Bến Đình (thành phố Vũng Tàu); khu vực ao Hải Hà (huyện Long Điền); Làng nghề sản xuất bún Long Kiên và bãi rác Cổng Trắng (thành phố Bà Rịa) và các cơ sở chăn nuôi trong khu dân cư.
- Xúc tiến đầu tư máy đốt rác để xử lý rác hiện trạng phát sinh trên địa bàn huyện Côn Đảo và chuẩn bị thủ tục để đầu tư Nhà máy xử lý rác Côn Đảo tại Bến Đầm.
- Hoàn thành việc di dời phân xưởng nhuộm của Nhà máy sản xuất Meisheng Textiles từ Cụm công nghiệp Ngãi Giao về KCN Mỹ Xuân A2 và nhà máy xử lý rác công nghiệp của Công ty TNHH Sông Xanh vào Khu xử lý chất thải tập trung Tóc Tiên.
- Triển khai xây dựng nhà máy xử lý rác sinh hoạt mới của Công ty cổ phần môi trường xanh Bảo Ngọc trong Khu xử lý chất thải tập trung Tóc Tiên để thực hiện di dời trong năm 2018.
- Hỗ trợ nhà đầu tư sớm triển khai dự án Khu liên hợp xử lý chất thải tại xã Láng Dài, huyện Đất Đỏ.
- Nghiên cứu xây dựng phương án lắp đặt hệ thống quan trắc tự động chất lượng nước và không khí tại các khu vực nhạy cảm về môi trường, các khu, cụm công nghiệp và các cơ sở có nguồn nước thải, khí thải lớn. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước.
- Hoàn thành dự án nghiên cứu giải pháp tổng thể chống xói lở bờ biển đoạn từ Vũng Tàu đến Bình Châu.
e) Về cải cách hành chính
- Triển khai kế hoạch thí điểm thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại một số bệnh viện, trung tâm y tế cấp huyện.
- Triển khai phần mềm chấm điểm Bộ chỉ số cải cách hành chính các sở, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh. Tổ chức phong trào thi đua trong giải quyết thủ tục hành chính, không làm trễ hẹn hồ sơ của các cá nhân và tổ chức.
- Rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện; các đơn vị sự nghiệp công lập để nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Xây dựng Đề án nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tham mưu về cải cách hành chính của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 và Đề án “Ngân hàng nguồn nhân lực” của tỉnh.
g) Công tác chống tham nhũng, lãng phí; thanh tra và giải quyết khiếu nại tố cáo
- Củng cố và tăng cường công tác quản lý nhà nước về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng ở các ngành các cấp, đặc biệt là công tác theo dõi việc thực hiện kết luận thanh tra và quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
- Tăng cường công tác xác minh, giải quyết kịp thời các vụ khiếu nại, tố cáo mới phát sinh và các vụ khiếu nại, tố cáo tồn đọng.
- Giải quyết dứt điểm các khiếu nại liên quan đến Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
h) Quốc phòng - an ninh
- Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Nâng cao chất lượng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân. Hoàn thành công tác tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu; thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh cho các đối tượng.
- Triển khai thực hiện Đề án xây dựng Khu vực phòng thủ tỉnh giai đoạn 2016 - 2021 và những năm tiếp theo; Đề án xây dựng lực lượng dân quân tự vệ.
- Tiếp tục ngăn chặn làm giảm các loại tội phạm hình sự, ma túy và tệ nạn xã hội. Triển khai thực hiện Đề án giảm thiểu tai nạn giao thông giai đoạn 2017 - 2021.
- Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xây dựng kế hoạch cụ thể, đề ra giải pháp đồng bộ, tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, đầy đủ các nội dung Nghị quyết này;
- Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết;
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị, xã hội tỉnh làm tốt công tác vận động nhân dân tích cực tham gia cùng chính quyền các cấp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2017.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa VI, kỳ họp thứ Ba thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 19 tháng 12 năm 2016./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 70/KH-UBND thực hiện Chỉ thị 18/CT-TTg về phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và kế hoạch 05 năm (2016-2020) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; thi đua thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XIX
- 2Kế hoạch 626/KH-UBND thực hiện Chỉ thị 18/CT-TTg về phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và Kế hoạch 05 năm (2016-2020) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng do tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Quyết định 50/2016/QĐ-UBND về quy định lại vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội
- 4Nghị quyết 07/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 5Quyết định 2309/QĐ-UBND năm 2016 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 6Quyết định 50/2016/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 7Nghị quyết 60/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2016 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2017 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 8Nghị quyết 11/2016/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 9Nghị quyết 79/2016/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 10Nghị quyết 29/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Bình Định ban hành
- 11Nghị quyết 38/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh An Giang ban hành
- 12Nghị quyết 31/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 13Nghị quyết 24/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2017
- 14Nghị quyết 88/2016/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương năm 2016; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh Lào Cai năm 2017
- 15Nghị quyết 65/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 16Nghị quyết 74/2016/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 17Quyết định 1413/QĐ-UBND năm 2019 bổ sung Điều 1 Quyết định 391/QĐ-UBND về Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Quyết định 22/2015/QĐ-TTg về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 70/KH-UBND thực hiện Chỉ thị 18/CT-TTg về phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và kế hoạch 05 năm (2016-2020) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; thi đua thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XIX
- 8Kế hoạch 626/KH-UBND thực hiện Chỉ thị 18/CT-TTg về phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và Kế hoạch 05 năm (2016-2020) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng do tỉnh Nghệ An ban hành
- 9Quyết định 50/2016/QĐ-UBND về quy định lại vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội
- 10Nghị quyết 07/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 11Quyết định 2309/QĐ-UBND năm 2016 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 12Quyết định 50/2016/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 13Nghị quyết 60/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2016 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2017 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 14Nghị quyết 11/2016/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 15Nghị quyết 79/2016/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 16Nghị quyết 29/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Bình Định ban hành
- 17Nghị quyết 38/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh An Giang ban hành
- 18Nghị quyết 31/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 19Nghị quyết 24/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2017
- 20Nghị quyết 88/2016/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương năm 2016; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh Lào Cai năm 2017
- 21Nghị quyết 65/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 22Nghị quyết 74/2016/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Kon Tum ban hành
Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Số hiệu: 56/2016/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/12/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Nguyễn Hồng Lĩnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/12/2016
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực