- 1Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 235/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương năm 2018
- 3Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2009/NQ-HĐND7 | Thủ Dầu Một, ngày 16 tháng 12 năm 2009 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
KHOÁ VII – KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Sau khi xem xét Tờ trình số 3642/TTr-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương; Báo cáo thẩm tra số 61/BC-HĐND-KTNS ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương, với các nội dung sau:
Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, bao gồm trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định.
a) Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm tài sản gồm: phương tiện giao thông vận tải; tài sản khác có nguyên giá từ 300 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản cùng chủng loại từ 300 triệu đồng trở lên.
- Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn cứ tiêu chuẩn, định mức quy định và dự toán ngân sách được giao quyết định mua sắm tài sản có nguyên giá dưới 300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản cùng chủng loại dưới 300 triệu đồng (trừ phương tiện giao thông vận tải).
- Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc sở, ngành cấp tỉnh; các phòng, ban cấp huyện và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã căn cứ tiêu chuẩn, định mức quy định và dự toán ngân sách được giao quyết định mua sắm tài sản có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản cùng chủng loại dưới 100 triệu đồng (trừ phương tiện giao thông vận tải).
b) Thẩm quyền quyết định việc thuê trụ sở làm việc
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thuê trụ sở làm việc với mức thuê từ 120 triệu đồng trở lên/năm.
- Thủ trưởng các sở ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thuê trụ sở làm việc với mức thuê dưới 120 triệu đồng/năm.
- Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc sở, ngành cấp tỉnh; các phòng, ban cấp huyện và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định thuê trụ sở làm việc với mức thuê dưới 60 triệu đồng/năm.
c) Thẩm quyền quyết định việc thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc với mức thuê từ 10 triệu đồng trở lên/tháng.
- Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc với mức thuê dưới 10 triệu đồng/tháng.
- Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc sở, ngành cấp tỉnh; các phòng, ban cấp huyện và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc với mức thuê dưới 5 triệu đồng/tháng.
d) Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản nhà nước
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản gồm: trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất; phương tiện giao thông vận tải; tài sản khác có nguyên giá từ 300 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
- Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi tài sản có nguyên giá dưới 300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất và phương tiện giao thông vận tải).
- Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc sở, ngành cấp tỉnh; các phòng, ban cấp huyện và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định thu hồi tài sản có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất và phương tiện giao thông vận tải).
đ) Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản gồm: trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất; phương tiện giao thông vận tải; tài sản khác có nguyên giá từ 300 triệu đồng trở lên/01đơn vị tài sản.
- Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản trong phạm vi quản lý có nguyên giá dưới 300 triệu đồng/01đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất và phương tiện giao thông vận tải).
e) Thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản gồm: trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất; phương tiện giao thông vận tải; tài sản khác có nguyên giá từ 300 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
- Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định bán tài sản có nguyên giá dưới 300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất và phương tiện giao thông vận tải).
- Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc sở, ngành cấp tỉnh; các phòng, ban cấp huyện và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định bán tài sản có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất và phương tiện giao thông vận tải).
g) Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản gồm: trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất; phương tiện giao thông vận tải; tài sản khác có nguyên giá từ 300 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
- Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý tài sản có nguyên giá dưới 300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất và phương tiện giao thông vận tải).
- Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc sở, ngành cấp tỉnh; các phòng, ban cấp huyện và chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định thanh lý tài sản có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất và phương tiện giao thông vận tải).
h) Thẩm quyền quyết định tiêu huỷ tài sản nhà nước
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định tiêu huỷ tài sản là: trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất; phương tiện giao thông vận tải; tài sản khác có nguyên giá từ 300 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
- Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định tiêu huỷ tài sản có nguyên giá dưới 300 triệu đồng/01đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất và phương tiện giao thông vận tải).
3. Phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước đơn vị sự nghiệp công lập
Mục này được áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính). Riêng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập chưa đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính) thực hiện theo quy định áp dụng đối với cơ quan nhà nước tại Chương III Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Chương II Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ và
a) Mua sắm tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
Việc mua sắm trụ sở làm việc, xe ô tô từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và điểm a, khoản 2, Điều 1 Nghị quyết này.
Riêng việc mua sắm tài sản không phải là trụ sở làm việc, xe ô tô từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị do thủ trưởng đơn vị quyết định phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
b) Thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
Việc thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được thực hiện theo quy định tại điểm d và điểm đ, khoản 2, Điều này.
c) Thẩm quyền bán, thanh lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định bán, thanh lý tài sản gồm: trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; phương tiện giao thông vận tải; tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản cùng chủng loại từ 500 triệu đồng trở lên.
- Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định bán, thanh lý tài sản có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản cùng chủng loại có nguyên giá dưới 500 triệu đồng (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất và phương tiện giao thông vận tải).
- Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc sở, ngành cấp tỉnh quyết định bán, thanh lý tài sản có nguyên giá dưới 200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản cùng chủng loại dưới 200 triệu đồng (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất và phương tiện giao thông vận tải).
d) Thuê tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
Việc thuê tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và điểm b và điểm c, khoản 2, Điều này.
đ) Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đối với tài sản là: trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 300 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
- Thủ trưởng đơn vị quyết định đối với các tài sản khác (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 300 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản).
Điều 2. Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thực hiện Nghị quyết này và tổ chức triển khai thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Bãi bỏ Nghị quyết số 28/2007/NQ-HĐND7 ngày 12 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương về quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
Điều 4. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khoá VII, kỳ họp thứ 15 thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 28/2007/NQ-HĐND7 quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa VII, kỳ họp thứ 9 ban hành
- 2Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 3Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương
- 4Quyết định 235/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương năm 2018
- 5Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Nghị quyết 28/2007/NQ-HĐND7 quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa VII, kỳ họp thứ 9 ban hành
- 2Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 3Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương
- 4Quyết định 235/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương năm 2018
- 5Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
Nghị quyết 42/2009/NQ-HĐND7 quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa VII, kỳ họp thứ 15 ban hành
- Số hiệu: 42/2009/NQ-HĐND7
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 16/12/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Vũ Minh Sang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/12/2009
- Ngày hết hiệu lực: 01/08/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực