- 1Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 2Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 3Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 257/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015
- 2Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2014-2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 339/2010/NQ-HĐND | Sơn La, ngày 10 tháng 12 năm 2010 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Xét Tờ trình số 212/TTr-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2010 của UBND tỉnh Sơn La về việc đề nghị ban hành Nghị quyết phê chuẩn Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015); Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh; tổng hợp ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn kết quả thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm (2006 -2010) và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015), với những nội dung sau:
A. KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM (2006 - 2010)
Kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sản xuất hàng hóa có sức cạnh tranh trên thị trường và xuất khẩu; huy động vốn đầu tư toàn xã hội tăng cao qua các năm; đẩy nhanh chương trình phát triển cây cao su; thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước; triển khai thực hiện nhiệm vụ tái định cư thủy điện Sơn La một cách toàn diện và đảm bảo từng bước phát triển; có chuyển biến tiến bộ các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm, nâng cao dần và từng bước cải thiện đời sống nhân dân; quan tâm chỉ đạo giải quyết có hiệu quả các vấn đề ma túy, tai nạn giao thông, phòng chống tham nhũng lãng phí; đảm bảo quốc phòng - an ninh; tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, đặc biệt là quan hệ hữu nghị với các tỉnh phía Bắc Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) năm 2010 (giá so sánh 1994) ước đạt 4.377,450 tỷ đồng, tăng 92,6% so với năm 2005, tốc độ tăng bình quân 5 năm (2006-2010) đạt 14,01%. GDP bình quân đầu người (theo giá hiện hành) năm 2010 ước đạt 12,5 triệu đồng, tương đương với 682 USD.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, giảm tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản. Trong 5 năm (2006-2010), tỷ trọng nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm từ 50,81% xuống còn 40,01%; công nghiệp, xây dựng tăng từ 15,78% lên 23,3%; dịch vụ tăng từ 33,4% lên 36,56%.
- Hoàn thành di chuyển và bước đầu ổn định đời sống và sản xuất cho 12.584 hộ dân tái định cư dự án thủy điện Sơn La đảm bảo đúng tiến độ Thủ tướng Chính phủ giao.
- Tổng thu ngân sách Nhà nước năm 2010 đạt 4.488 tỷ đồng, trong đó thu ngân sách trên địa bàn đạt 850 tỷ đồng.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2010 đạt khoảng 14.486,3 tỷ đồng, 5 năm (2006-2010) đạt 50.896 tỷ đồng (tăng gấp 4 lần giai đoạn 2001-2005).
- Dân số trung bình năm 2010: 1,108 triệu người, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,25%.
- Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề 25%.
- Tỷ lệ số xã đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở: 99,5%, số trường đạt chuẩn quốc gia 41 trường.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 46% năm 2005 xuống 25% năm 2010 (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010).
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng năm 2010: 23,5%.
- Số giường bệnh/vạn dân: 17,5 giường.
- Tỷ lệ hộ dân được xem truyền hình năm 2010: 92%.
- Tỷ lệ hộ dân được dùng điện sinh hoạt năm 2010: 85%.
- Tỷ lệ hộ dân được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh năm 2010: 78,5%.
- Tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa năm 2010: 70%.
- Tỷ lệ gia đình luyện tập thể dục thể thao năm 2010: 15%.
B. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM (2011 - 2015)
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT: Đẩy mạnh phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa - xã hội, bảo đảm môi trường sinh thái. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, gắn với nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế. Đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, đầu tư kết cấu hạ tầng cơ sở. Nâng cao rõ rệt chất lượng giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và y tế, văn hóa, thể dục thể thao. Cải thiện đời sống nhân dân đi đôi với giảm nghèo bền vững, tạo việc làm, bảo đảm an sinh xã hội. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội. Tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế, đặc biệt là quan hệ hữu nghị với các tỉnh Bắc Lào.
1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân giai đoạn 2011 - 2015 đạt từ 14% - 15%. Cơ cấu kinh tế đến năm 2015: công nghiệp - xây dựng chiếm 37% - 38%; dịch vụ chiếm 36% - 37%; nông lâm nghiệp, thủy sản chiếm 24% - 25%.
2. Ổn định đời sống sản xuất cho 100% số hộ dân tái định cư thủy điện Sơn La và các vùng tái định cư.
3. Giá trị hàng xuất khẩu đến năm 2015 đạt 45 triệu USD. Trong đó, giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 15 triệu USD.
4. Tổng thu ngân sách nhà nước 11.000-12.000 tỷ đồng, trong đó thu trên địa bàn khoảng 2.000 tỷ đồng.
5. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2011-2015 đạt khoảng 80 nghìn tỷ đồng.
6. Dân số trung bình khoảng 1.195 nghìn người, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến năm 2015 còn 1%.
7. Duy trì kết quả 100% xã đạt chuẩn phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, 100% xã đạt chuẩn phổ cập THCS, triển khai kế hoạch phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
9. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi dưới 17,5%.
11. Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi ≤6 ‰.
13. Tỷ lệ hộ gia đình được dùng điện sinh hoạt 95%.
14. Tỷ lệ hộ gia đình xem được Đài truyền hình Việt Nam 94,5%.
15. Tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 80%; số xã đạt tiêu chí nông thôn mới >55 xã.
16. Tỷ lệ hộ gia đình được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh 92%.
18. 100% đơn vị cấp xã, tổ bản, cơ quan, trường học đạt và cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma tuý; trong đó có 90% đạt tiêu chuẩn không có ma túy.
(Có biểu chi tiết kèm theo)
III. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM GIAI ĐOẠN (2011 - 2015)
1. Chương trình trọng điểm
a) Chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
- Chương trình phát triển công nghiệp điện, chủ yếu là phát triển điện lưới khu vực nông thôn và phát triển thủy điện vừa và nhỏ gắn với phát triển hệ thống thủy lợi.
- Chương trình phát triển công nghiệp chế biến hàng hóa nông lâm sản: cà phê, chè, sắn, mía, ngô...
- Chương trình phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí sửa chữa, làng nghề nông thôn.
- Chương trình phát triển công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản.
- Chương trình phát triển phát triển Khu công nghiệp Mai Sơn và các cụm công nghiệp tại các huyện, thành phố.
b) Chương trình phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn:
- Chương trình phát triển chăn nuôi, trọng tâm là phát triển đàn bò, đàn trâu, ngựa, đàn lợn, đàn gia cầm...
- Chương trình phát triển các cây công nghiệp, trọng tâm là cây cao su, cà phê, chè, mía...
- Chương trình xây dựng và phát triển vốn rừng, trọng tâm là xây dựng hệ thống rừng phòng hộ lưu vực Sông Đà, Sông Mã; rừng kinh tế.
- Chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Chương trình hỗ trợ 1.105 bản đặc biệt khó khăn.
c) Chương trình phát triển dịch vụ:
- Dịch vụ thương mại, trọng tâm là phát triển hệ thống các trung tâm thương mại - dịch vụ tại các khu đô thị các huyện - thành phố, các trung tâm cụm xã; hệ thống các siêu thị, cửa hàng phân phối xăng dầu, hệ thống chợ bán lẻ, chợ đầu mối, chợ nông thôn, biên giới, phát triển kinh tế cửa khẩu, dịch vụ xuất, nhập khẩu...
- Phát triển dịch vụ giao thông vận tải.
- Dịch vụ du lịch gắn với Đề án khu du lịch quốc gia Mộc Châu, Tour du lịch vùng Tây Bắc, các điểm du lịch sinh thái, du lịch văn hoá, du lịch tâm linh; phát triển các khu vui chơi giải trí,...
- Dịch vụ tài chính; dịch vụ ngân hàng; dịch vụ bưu chính viễn thông; dịch vụ khoa học, công nghệ; dịch vụ xây dựng…
d) Chương trình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội:
- Chương trình phát triển đường giao thông: nâng cấp hệ thống đường giao thông từ huyện đến trung tâm các xã; đường giao thông nông thôn (đường liên bản); các tuyến đường đô thị; hệ thống giao thông đường thủy.
- Chương trình phát triển hệ thống thủy lợi.
- Chương trình phát triển các khu đô thị: Thị trấn Sốp Cộp, Quỳnh Nhai, Mường La, Phù Yên, Bắc Yên, Yên Châu; thị xã Mai Sơn, Mộc Châu; Khu hành chính mới huyện Mộc Châu, Thành phố Sơn La, huyện mới tách từ huyện Thuận Châu.
- Chương trình phát triển hệ thống cấp thoát nước và xử lý nước thải đô thị.
- Chương trình phát triển hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Chương trình phát triển hệ thống xử lý chất thải rắn, chất thải y tế.
- Chương trình hiện đại hóa hệ thống công sở cấp tỉnh, huyện.
- Chương trình đầu tư mới, nâng cấp trụ sở làm việc Đảng ủy - HĐND - UBND xã, gắn với xây dựng mới nhà công vụ.
- Chương trình kiên cố hóa trường lớp học, nhà ở giáo viên, nhà bán trú học sinh, nhà ký túc xá sinh viên.
- Chương trình phát triển các cơ sở y tế khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe: Bệnh viện khu vực Tây Bắc, các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện, phòng khám đa khoa khu vực, các trung tâm y tế dự phòng, trạm xá xã.
- Phát triển hệ thống phát thanh, truyền hình; thể dục thể thao, các trung tâm văn hóa huyện, nhà văn hoá xã, bản...
đ) Chương trình ổn định dân cư phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân tái định cư dự án thủy điện Sơn La.
e) Chương trình ổn định dân cư phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân tái định cư dự án thủy điện Hòa Bình.
g) Chương trình phát triển nguồn nhân lực, trọng tâm là đào tạo đội ngũ cán bộ cơ sở ở xã, phường, thị trấn và dạy nghề cho người lao động.
h) Chương trình cải cách hành chính.
i) Chương trình giảm nghèo bền vững, giải quyết việc làm.
k) Chương trình phòng, chống ma túy.
l) Chương trình quốc gia về phòng chống tội phạm.
2. Dự án lớn ưu tiên thực hiện trong giai đoạn 2011 - 2015
a) Lĩnh vực giao thông: 07 dự án.
b) Lĩnh vực nông, lâm nghiệp: 01 dự án.
c) Lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch: 02 dự án.
d) Lĩnh vực giáo dục, đào tạo: 06 dự án.
đ) Lĩnh vực y tế, xã hội: 01 dự án.
e) Trụ sở, quản lý nhà nước: 9 dự án.
g) An ninh quốc phòng: 03 dự án.
h) Các dự án khác: 07 dự án.
C. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh và các huyện, thành phố; quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn, quy hoạch ngành, quy hoạch các vùng kinh tế trọng điểm, vùng nguyên liệu, quy hoạch các sản phẩm, cây, con chủ lực, quy hoạch khu công nghiệp, khu du lịch... Thực hiện nghiêm túc công tác quản lý quy hoạch, công khai quy hoạch theo quy định làm cơ sở thu hút đầu tư và giám sát thực hiện quy hoạch.
Bổ sung, hoàn thiện, ban hành các cơ chế khuyến khích, thu hút, xúc tiến đầu tư nhằm thu hút mạnh nguồn lực trong dân, của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào địa bàn tỉnh, đặc biệt là thu hút nguồn vốn ODA để đầu tư hệ thống xử lý rác thải, nước thải, đầu tư hệ thống giao thông, thuỷ lợi, các hồ chứa nước, kè nắn suối Nậm La, các dự án cung cấp nước sạch... Áp dụng các hình thức đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng theo phương thức BOT, BT, đầu tư theo hình thức đối tác công - tư các công trình kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội.
Làm tốt công tác quy hoạch, chuyển mục đích sử dụng đất, xây dựng kế hoạch và thực hiện theo kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011- 2015. Sử dụng hiệu quả đất đai và nguồn tài nguyên khác, thu hồi diện tích đất, mặt nước để không hoặc sử dụng không hiệu quả. Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh việc giải phóng mặt bằng tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, hạn chế tối đa mọi thất thoát, lãng phí, đi đôi với việc nâng chất lượng công trình, dự án. Rà soát, sửa đổi các văn bản quản lý về đầu tư và xây dựng không phù hợp để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân thanh toán vốn đấu tư. Tăng cường công tác theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra, giám sát việc quản lý và sử dụng các dự án từ khâu quy hoạch, lập dự án, thẩm định, bố trí vốn... Áp dụng nghiêm các chế tài trong giám sát thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán công trình nhằm phát hiện, ngăn chặn kịp thời việc thi công không đúng thiết kết, không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng vật liệu theo quy định làm ảnh hưởng tới chất lượng công trình.
Huy động tối đa các nguồn lực nhằm đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng hiệu quả, phát huy lợi thế từng ngành, từng lĩnh vực, từng sản phẩm. Thu hút nguồn vốn để đổi mới công nghệ trong các ngành kinh tế, phát triển công nghệ cao và hiện đại hóa công nghệ truyền thống nhằm nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ trên thị trường trong và ngoài nước. Tăng cường trang thiết bị có công nghệ tiên tiến, hiện đại trong ngành sản xuất công nghiệp, trong đó ưu tiên các ngành và sản phẩm công nghiệp có lợi thế như phát triển thủy điện vừa và nhỏ, công nghiệp chế biến hàng nông lâm sản như chè, cà phê, mía đường, tinh bột sắn, mủ cao su... trong sản xuất vật liệu xây dựng như xi măng, gạch ngói... Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản, y dược và bảo vệ môi trường, ứng dụng các giống cây trồng có năng suất, chất lượng cao, áp dụng các tiến bộ công nghệ trong thâm canh, gia tăng sản lượng, cung cấp sản phẩm cho tiêu dùng, sản xuất và xuất khẩu.
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa; thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới; khai thác và phát huy lợi thế của các ngành, lĩnh vực, các vùng, trong đó đặc biệt chú trọng phát triển các hợp tác xã và các doanh nghiệp tu nhân đầu tư vào lĩnh vực nông, lâm nghiệp.
2. Gắn kết tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa - xã hội, giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc
- Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo: Rà soát, bổ sung, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ để chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, đảm bảo đủ giáo viên cho các trường học. Thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án để đẩy nhanh việc kiên cố hóa trường lớp học, nhà công vụ cho giáo viên, từng bước chuẩn hóa và hiện đại hóa cơ sở, trang thiết bị dạy và học cho các trường học.
Đẩy mạnh phong trào xây dựng xã hội học tập, tăng cường khuyến dạy, khuyến học. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các cuộc vận động: "nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục" và "nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc ngồi nhầm lớp"; xây dựng "trường học thân thiện, học sinh tích cực". Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát, chấn chỉnh các hoạt động giáo dục, đào tạo nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về giáo dục và đào tạo. Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường với gia đình và xã hội. Mở rộng và nâng cao hiệu quả của các quỹ khuyến học, quỹ bảo trợ giáo dục. Mở rộng quan hệ hợp tác đào tạo, nghiên cứu khoa học với các trường đại học, các viện nghiên cứu, các tỉnh bạn, thực hiện đề án đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài. Gắn kế hoạch đào tạo nghề với kế hoạch sử dụng lao động, tập trung đào tạo những ngành nghề phù hợp với nhu cầu sử dụng, đào tạo lao động để tham gia thị trường lao động trong nước và xuất khẩu. Tiếp tục thực hiện tốt chương trình đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng đào tạo. Tập trung đào tạo và có chính sách đãi ngộ, thu hút đội ngũ cán bộ chuyên gia đầu ngành, cán bộ quản trị doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Tiếp tục phát triển mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề; tập trung đầu tư nâng cao chất lượng các trường đạt trình độ tương đương với khu vực.
- Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho nhân dân: Kiện toàn, nâng cao năng lực và y đức của đội ngũ cán bộ y tế, đảm bảo đủ cán bộ y tế xã, bản. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa trong các hoạt động chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân. Tập trung xây dựng dự án đầu tư bệnh viện 500 giường khu vực Tây Bắc; đầu tư các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện, các phòng khám đa khoa khu vực và nâng cấp các trạm y tế xã. Nâng cao năng lực đội vệ sinh phòng dịch để có đủ khả năng giám sát, phát hiện và khống chế dịch bệnh; hỗ trợ tuyến xã tổ chức các chiến dịch tiêm chủng, vệ sinh môi trường, thực hiện các chương trình y tế. Tăng cường công tác vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng chống tai nạn thương tích, tuyên truyền và phát triển các phong trào vệ sinh, phòng bệnh và thể dục thể thao. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho các đối tượng bảo hiểm y tế. Thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia đình, từng bước nâng cao chất lượng dân số.
- Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của các dân tộc Sơn La, đi đôi với tiếp thu các giá trị tinh hoa văn hóa thế giới, bắt kịp sự phát triển của thời đại. Tăng cường việc nghiên cứu, phát triển ngôn ngữ, chữ viết các dân tộc Thái, dân tộc Mông... nâng cao chất lượng phát thanh truyền hình, lồng tiến dân tộc trong phim; đào tạo, bồi dưỡng các hạt nhân cho cơ sở trong lĩnh vực văn hóa, thể thao; khuyến khích phát triển phong trào văn hóa, thể dục thể thao quần chúng. Phát triển các cơ sở văn hóa phục vụ cộng đồng như trung tâm văn hóa thể thao ở làng, bản, bảo tàng, thư viện, rạp hát, rạp chiếu bóng, công viên, khu vui chơi giải trí... Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
- Tập trung nguồn lực, lồng ghép các chương trình dự án để đẩy mạnh giảm nghèo bền vững; đẩy mạnh tăng trưởng, tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở những vùng khó khăn, vùng cao biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng nông thôn, vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao; gắn giảm nghèo với dạy nghề và giải quyết việc làm, nâng cao trình độ và kiến thức cho người nghèo để họ tự vươn lên thoát nghèo, làm giàu và hỗ trợ những người nghèo khác thoát khỏi nghèo một cách bền vững. Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, hỗ trợ người nghèo có phương tiện làm ăn để thoát nghèo vươn lên làm giàu chính đáng. Thực hiện có hiệu quả Đề án đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo theo tinh thần Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 ngày 12 năm 2008 của Chính phủ. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động xóa đói giảm nghèo, sử dụng hiệu quả các loại quỹ đại đoàn kết. Ưu tiên đào tạo bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ, xã, bản, cán bộ là con em đồng bào dân tộc tại địa phương. Hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến lâm, chuyển giao công nghệ và cung cấp thông tin nhằm phát triển mạnh kinh tế hàng hoá ở vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc..., từng bước nâng cao đời sống đồng bào dân tộc ít người, vùng khó khăn, vùng nông thôn, thu hẹp khoảng cách về đời sống vật chất và tinh thần giữa các vùng trong tỉnh, từng bước xóa đói, giảm nghèo.
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị để đẩy mạnh phòng chống ma túy. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao tinh thần trách nhiệm của toàn dân về phòng chống ma túy, phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, truy quét các tụ điểm buôn bán, tàng trữ ma túy, ngăn chặn không để ma túy thâm nhập vào tỉnh đường qua biên giới Việt Nam - Lào; xử lý nghiêm minh đối với các đối tượng buôn bán, vận chuyển ma túy. Giám sát, phát hiện, quản lý, hỗ trợ cai nghiện cho các đối tượng mắc nghiện ma túy, quản lý chặt chẽ sau cai nghiện. Đầu tư mở rộng quy mô các Trung tâm giáo dục lao động của tỉnh, huyện, thành phố. Thực hiện tốt việc hỗ trợ, tạo việc làm cho các đối tượng nhằm tái hòa nhập cộng đồng và không tái nghiện. Thực hiện tốt phong trào xây dựng xã phường, cơ quan, đơn vị, trường học trong sạch vững mạnh không có tệ nạn xã hội, đạt tiêu chuẩn 4 không về ma túy.
- Tăng cường các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông: Tuyên truyền giáo dục, nâng cao hiểu biết, ý thức tự giác chấp hành luật pháp của người tham gia giao thông. Thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng phương tiện giao thông; duy tu bảo dưỡng, đảm bảo chất lượng cơ sở hạ tầng giao thông công cộng; nâng cao năng lực cho lực lượng thực thi pháp luật đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Hạn chế tới mức thấp nhất số vụ tai nạn và thiệt hại về người và tài sản do tai nạn giao thông gây ra.
- Gắn kết công tác bảo vệ, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên, công tác bảo vệ môi trường bền vững với các dự án phát triển kinh tế - xã hội.
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy và chính quyền các cấp, các đoàn thể để thực hiện tốt việc hỗ trợ, định hướng, hướng nhân dân vùng tái định cư ổn định cuộc sống tại nơi ở mới, phát triển sản xuất kinh doanh đảm bảo cuộc sống ổn định lâu dài.
Tiếp tục hoàn thiện việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tại các khu, điểm tái định cư. Thực hiện quyết toán các dự án thành phần, gắn với việc quyết toán các khu, điểm tái định cư.
Tập trung chỉ đạo kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình và tổ chức. Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến công, hướng dẫn chuyển giao kỹ thuật cho nhân dân tại các điểm tái định cư để đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh, chuyển đổi ngành nghề, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển sản xuất hàng hóa.
Củng cố hệ thống chính trị cơ sở, tăng cường sự đoàn kết giúp đỡ giữa dân tái định cư và dân sở tại. Thực hiện tốt công tác quản lý hộ tịch, hộ khẩu; giải quyết dứt điểm những đơn thư khiếu nại tố cáo.
4. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước
Xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính ở tất cả các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị. Tập trung vào cải cách thể chế, đơn giản hóa các thủ tục hành chính; đẩy mạnh phân cấp quản lý cho cơ sở. Kiện toàn cơ cấu tổ chức, biên chế, quy chế hoạt động của các cơ quan, đơn vị làm cho bộ máy quản lý nhà nước tinh gọn, bảo đảm sự điều hành tập trung, thống nhất, thông suốt từ tỉnh đến cơ sở. Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan nhà nước ở từng cấp, từng ngành.
Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức nhà nước có trình độ trình độ lý luận, trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp cao, có phẩm chất tốt, có ý thức kỷ luật, có tính chuyên nghiệp phù hợp với yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập kinh tế. Đổi mới phương thức tuyển dụng, đề bạt, sắp xếp cán bộ. Thực hiện phân cấp mạnh trong quản lý cán bộ gắn với tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát và điều động, luân chuyển, tăng cường cán bộ cho cấp huyện, xã. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra công vụ, thực hiện tốt việc đánh giá, phân loại cán bộ công chức.
Đổi mới phương thức quản lý kinh tế - xã hội của các cơ quan quản lý nhà nước. Coi trọng công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, định hướng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, sử dụng có hiệu quả các công cụ quản lý, điều tiết vĩ mô, đảm bảo cân đối lớn để phát triển kinh tế - xã hội. Phân định rõ trách nhiệm của các cấp trong quản lý kinh tế, nâng cao tính minh bạch, công khai, phát huy trí tuệ tập thể trong quá trình hoạch định và thực hiện chính sách.
Đổi mới trong chi tiêu công, kế hoạch chi ngân sách nhà nước; công khai, minh bạch các tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách nhà nước và các tiêu chuẩn, chế độ, định mức chi tiêu công. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản công; thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát và kiểm toán việc sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước. Công khai kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và kết quả xử lý của từng cấp, từng đơn vị; các quỹ tài chính.
Hiện đại hóa cơ quan công sở, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, triển khai lắp đặt, khai thác sử dụng hệ thống mạng LAN, mạng Internet trong các cơ quan đơn vị, thực hiện giao ban trực tuyến thay cho một số cuộc họp cấp tỉnh - huyện. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước và trong giải quyết công việc, dịch vụ công tại đơn vị.
5. Đẩy mạnh phòng ngừa và chống tham nhũng
Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật, đổi mới thể chế, thực hiện công khai, dân chủ; giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân. Thực hiện nghiêm Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Thực hiện công khai, minh bạch trong mua sắm và xây dựng cơ bản, quản lý dự án đầu tư và xây dựng, trong quản lý tài chính và ngân sách Nhà nước, các khoản huy động và đóng góp của nhân dân, quản lý và sử dụng đất, tài sản cộng, công tác cán bộ.
Phân cấp và làm rõ quyền hạn, trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, từng đơn vị và người đứng đầu cơ quan; thu gọn đầu mối trong giải quyết công việc hành chính với dân và doanh nghiệp. Tăng cường công tác giám sát, tạo cơ chế để người dân kiểm tra mọi công việc có liên quan đến ngân sách, đất đai, tài sản của nhà nước và của nhân dân. Tăng cường giám sát nguồn thu nhập của cán bộ, công chức, thực hiện trả lương qua tài khoản. Thực hiện tốt chủ trương chuyển đổi vị trí công tác, luân chuyển cán bộ, công chức theo tinh thần Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ.
Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể xã hội và các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện các giải pháp khuyến khích nhân dân phản ánh, tố giác tham nhũng như: thực hiện tốt công tác tiếp dân, mở hòm thư tố giác tội phạm, lập đường dây nóng...
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra trong tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý tài chính ngân sách, tài sản công, quản lý đất đai, đầu tư xây dựng và quản lý cán bộ... Phát hiện và xử lý nghiêm minh các trường hợp có hành vi tiêu cực, tham nhũng, lãng phí; công bố công khai kết quả xử lý cho toàn dân biết.
Điều 2. Hiệu lực thi hành: Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao UBND tỉnh, các cấp, các ngành tăng cường chỉ đạo điều hành, phối kết hợp, cải tiến phương pháp tổ chức thực hiện đảm bảo thực hiện thắng lợi Nghị quyết này.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh, các vị đại biểu HĐND; HĐND các huyện, thành phố Sơn La; xã, phường, thị trấn giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Đồng thời, phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp tuyên truyền và động viên mọi tầng lớp nhân dân triển khai thực hiện tốt Nghị quyết của HĐND tỉnh.
3. Hội đồng nhân dân kêu gọi nhân dân các dân tộc, chiến sỹ các lực lượng vũ trang, cán bộ, công nhân viên chức nêu cao tinh thần yêu nước, đoàn kết, huy động mọi nguồn lực, vượt qua khó khăn thách thức, phấn đấu thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015).
Nghị quyết này được HĐND tỉnh Sơn La khoá XII, kỳ họp thứ 15 thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
- 1Quyết định 02/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 76/2005/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Nghị quyết 11/2009/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 31/2005/NQ-HĐND thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006 - 2010) của thành phố Cần Thơ do Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa VII, kỳ họp thứ 17 ban hành
- 3Quyết định 3083/QĐ-UBND năm 2010 về giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 4Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 5Quyết định 257/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015
- 6Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2014-2018
- 1Nghị quyết 51/2013/NQ-HĐND điều chỉnh Nghị quyết 339/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015) do tỉnh Sơn La ban hành
- 2Quyết định 257/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015
- 3Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2014-2018
- 1Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 5Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 02/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 76/2005/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 7Nghị quyết 11/2009/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 31/2005/NQ-HĐND thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006 - 2010) của thành phố Cần Thơ do Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa VII, kỳ họp thứ 17 ban hành
- 8Quyết định 3083/QĐ-UBND năm 2010 về giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 9Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Nghị quyết 339/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 339/2010/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/12/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Thào Xuân Sùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/12/2010
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực