- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Luật quản lý thuế 2006
- 4Nghị định 132/2007/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 5Nghị định 157/2007/NĐ-CP Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ
- 6Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 39/2010/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 12/2010/QĐ-TTg về gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2010 do Bộ Tài chính ban hành
- 9Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 10Nghị định 67/2010/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
- 11Nghị quyết 295/2009/NQ-HĐND về dự toán thu, chi ngân sách tỉnh Sơn La năm 2010
- 12Nghị quyết 291/2009/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng năm 2010 do tỉnh Sơn La ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị quyết 18/NQ-CP năm 2010 về giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 6,5% do Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 1582/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục các văn bản Quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31 tháng 5 năm 2012
- 2Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 323/2010/NQ-HĐND | Sơn La, ngày 08 tháng 7 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, AN NINH - QUỐC PHÒNG 6 THÁNG CUỐI NĂM 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHOÁ XII, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về những giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 6,5% trong năm 2010;
Xét Tờ trình số 88/TTr-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2010 của UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành Nghị quyết của HĐND tỉnh về một số nhiệm vụ trọng tâm và các giải pháp chủ yếu tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng 6 tháng cuối năm 2010; Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh; tổng hợp ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn nhiệm vụ trọng tâm và một số giải pháp chủ yếu tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh - quốc phòng 6 tháng cuối năm 2010, với các nội dung sau:
1. Nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng 6 tháng cuối năm 2010
1.1. Về sản xuất, kinh doanh
Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác chăm sóc diện tích cây trồng trên nương; đảm bảo đầy đủ các điều kiện để triển khai vụ hè thu và vụ đông; chuẩn bị tốt các điều kiện, phương tiện cần thiết và triển khai tích cực các biện pháp quản lý, bảo vệ, phòng chống cháy rừng trong mùa khô. Xác định số xã, bản phải thực hiện kế hoạch trồng rừng thay thế nương rẫy có hỗ trợ gạo để triển khai tập trung từ trong quý IV năm 2010 và sáu tháng đầu năm 2011 trở đi. Đẩy mạnh quy hoạch và phát triển cỏ dưới tán rừng kinh tế để chăn nuôi đại gia súc một cách toàn diện với chính sách hỗ trợ giống cỏ, giống con và lương thực phù hợp; tiếp tục nhân diện mô hình trang trại hộ gia đình, mô hình hợp tác xã dịch vụ tổng hợp, mô hình "doanh nghiệp làm bà đỡ" cho các hộ nông dân. Chủ động đối phó với thiên tai, bão lũ trong mùa mưa, thường xuyên kiểm tra và triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn cho dân cư sống ven sông, suối, vùng có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất.
Khai thác, phát huy hiệu quả các cơ sở công nghiệp, các làng nghề tiểu thủ công nghiệp hiện có; đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án thủy điện vừa và nhỏ, dự án Xi măng lò quay tại Mai Sơn để sớm đưa vào khai thác phát huy hiệu quả.
Tập trung phát triển toàn diện các loại hình dịch vụ như: Du lịch, vận tải, bưu chính, viễn thông, bảo hiểm, tài chính, y tế... Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, gắn với kiểm tra tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm kiểm tra việc thực hiện niêm yết giá và bán theo giá niêm yết nhằm ổn định thị trường và giá cả trên địa bàn.
1.2. Về công tác quản lý tài chính
Rà soát, đánh giá lại các nguồn thu; có biện pháp tập trung thu tốt các nguồn thu trọng điểm, chú ý các khoản thu đạt tỷ lệ thấp trong 6 tháng đầu năm 2010, các khoản nợ đọng. Dự kiến thu 6 tháng cuối năm ước đạt 2.196 tỷ đồng và thu ngân sách cả năm ước đạt: 4.359 tỷ đồng, trong đó: Thu ngân sách trên địa bàn vượt 10% so dự toán (đạt trên 800 tỷ đồng). Tổng chi ngân sách địa phương dự kiến 6 tháng cuối năm là 2.468 tỷ đồng; ước tổng chi ngân sách địa phương năm 2010 là 4.290 tỷ đồng. Thực hiện tiết kiệm chi, đảm bảo chi theo dự toán và các khoản chi đột xuất.
1.3. Về công tác quản lý đầu tư xây dựng
Đẩy nhanh tiến độ triển khai các chương trình, dự án và giải ngân, thanh toán các nguồn vốn. Rà soát, điều hoà kế hoạch vốn đầu tư theo hướng tập trung vốn cho các dự án hoàn thành trong năm 2010, các dự án chuyển tiếp có khối lượng hoàn thành, đảm bảo giải ngân 100% kế hoạch vốn đã giao theo đúng thời hạn. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát việc triển khai các chương trình, dự án, kịp thời phát hiện những sai phạm và có biện pháp xử lý nghiêm minh nhằm ngăn chặn tình trạng thất thoát, lãng phí.
Tiến hành tổng kết đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà nước, các chương trình mục tiêu quốc gia, các công trình, dự án lớn giai đoạn 2006 - 2010, vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2003 - 2010. Trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch, nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2011 - 2015 đối với các nguồn vốn, các chương trình, dự án trên gửi các Bộ, ngành Trung ương tổng hợp, trình Chính phủ.
1.4. Nhiệm vụ di dân, tái định cư dự án Thủy điện Sơn La
Tiếp tục củng cố hệ thống chính trị cơ sở; tăng cường công tác đăng ký, quản lý hộ tịch, hộ khẩu. Tập trung chỉ đạo triển khai đồng bộ các giải pháp để ổn định đời sống cho đồng bào tái định cư: đẩy nhanh công tác thu hồi, giao đất sản xuất gắn với hướng dẫn, vận động nhân dân tại các điểm tái định cư chuyển đổi nhận thức, sản xuất kinh doanh theo đúng quy hoạch và đảm bảo giá trị kinh tế cao, phù hợp với kinh tế vùng. Đẩy mạnh tiến độ triển khai các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu, điểm tái định cư đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, phục vụ sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội tại các khu điểm tái định cư. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân, thanh toán vốn, tiến hành quyết toán các dự án thành phần, tiến tới quyết toán các khu tái định cư.
1.5. Lĩnh vực văn hóa - xã hội
Quản lý và tổ chức hiệu quả các hoạt động hè cho học sinh. Chuẩn bị các điều kiện và tổ chức tốt kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 phổ thông trung học, các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề. Chỉnh trang trường lớp, mua sắm thiết bị, sách giáo khoa và chuẩn bị các điều kiện để khai giảng năm học mới. Triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng dạy và học, duy trì, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập trung học cơ sở. Thực hiện tốt kế hoạch đào tạo nghề, đào tạo nghề theo các chương trình, dự án.
Tăng cường giám sát và phòng chống dịch bệnh. Thường xuyên kiểm tra và kịp thời xử lý vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm, hành nghề y dược tư nhân trên địa bàn. Tiếp tục củng cố hoàn thiện mạng lưới y tế, đầu tư trang thiết bị và nâng cao ý thức kỷ luật, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ y tế nhằm từng bước nâng cao chất lượng chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân. Thực hiện các giải pháp kiểm soát và giảm sự lây lan các bệnh xã hội, đặc biệt là HIV/AIDS.
Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản; tăng cường lãnh đạo, quản lý đối với hoạt động của báo chí. Tập trung tuyên truyền về Đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI. Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao chào mừng các ngày lễ lớn.
Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, công tác chăm sóc đời sống người có công với cách mạng, những người yếu thế trong xã hội, chăm sóc, bảo vệ trẻ em. Đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là thực hiện tốt các chủ trương chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ và xóa nhà tạm cho các hộ gia đình theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác phòng chống ma túy theo Kết luận số
03-KL/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh. Thực hiện cam kết, xây dựng cơ quan, đơn vị, địa phương đạt và cơ bản đạt tiêu chuẩn không có ma túy và tiêu chuẩn 4 không về ma túy. Làm tốt công tác cai nghiện và hỗ trợ quản lý sau cai nghiện.
Nâng cao hiệu quả các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông nhằm hạn chế đến mức thấp nhất số vụ tai nạn và thiệt hại về người và của do tai nạn giao thông gây ra.
1.6. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trên tất cả các mặt: Cải cách thể chế; cải cách tổ chức bộ máy hành chính; đổi mới, nâng cao chất lượng đội, ngũ cán bộ, công chức; cải cách tài chính công. Triển khai thực hiện có hiệu qủa Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật Phòng chống tham nhũng trong quản lý và sử dụng ngân sách, tài sản công.
1.7. An ninh, quốc phòng và đối ngoại: Đảm bảo giữ vững ổn định chính trị, an ninh biên giới và trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường ổn định cho đầu tư, sản xuất kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Mở rộng quan hệ trao đổi, hợp tác quốc tế, đặc biệt đối với các tỉnh Bắc Lào.
1.8. Tập trung chỉ đạo triển khai có hiệu quả các Nghị quyết của HĐND tỉnh khóa XII; xây dựng kế hoạch sơ kết công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; triển khai xây dựng kế hoạch năm 2011 và kế hoạch 5 năm (2011 - 2015) đảm bảo về thời gian và chất lượng.
2. Một số giải pháp chủ yếu tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2010
2.1. Đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh gắn với kiềm chế lạm phát, đảm bảo các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội:
Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về những giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 6,5% trong năm 2010.
Khai thác tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, của các huyện, thành phố để đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, đồng thời tăng cường ứng dụng công nghệ mới để tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị gia tăng cao, góp phần đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế. Chú ý những mặt hàng của tỉnh có thế mạnh như cà phê, chè... Đẩy mạnh công tác dự báo, cảnh báo, chuẩn bị phương tiện, phương án huy động lực lượng, phương án phòng chống, khắc phục thiên tai, dịch bệnh để bảo đảm an toàn, ổn định phát triển sản xuất và đời sống nhân dân.
Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại để kích cầu tiêu dùng, khuyến khích sử dụng hàng sản xuất trong nước. Khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, sản phẩm dịch vụ. Rà soát cân đối cung cầu các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn, gắn với việc tăng cường công tác chống đầu cơ, buôn lậu và kiểm tra, kiểm soát giá cả thị trường; kịp thời xử lý những biến động bất lợi trong cung cầu hàng hóa và biến động giá cả, không để xảy ra thiếu hàng, sốt giá đối với các loại hàng hóa thiết yếu. Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch, xây dựng các chương trình, sản phẩm du lịch mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc Sơn La đi đôi với nâng cao chất lượng dịch vụ.
Rà soát, giải quyết các khó khăn, vướng mắc về thủ tục đầu tư, đăng ký kinh doanh, tiếp cận vốn, mặt bằng sản xuất để cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; xúc tiến đầu tư, gắn với dự án công trình và nhu cầu vốn đầu tư cụ thể để thu hút các nguồn vốn đầu tư trong nước và ngoài nước.
Triển khai thực hiện tốt Luật Quản lý thuế; chính sách thuế linh hoạt để hỗ trợ sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ; Thực hiện tốt chính sách thuế theo chỉ đạo của Chính phủ; Tập trung chỉ đạo thu nợ đọng thuế và các khoản thuế giãn nộp năm 2010 theo quy định tại Thông tư số 39/2010/TT-BTC ngày 22 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài chính. Tăng cường quản lý thu, đẩy mạnh các biện pháp chống buôn lậu và gian lận thương mại, trốn thuế, lậu thuế, xử lý nợ đọng thuế. Rà soát tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2010 theo Nghị quyết số 291/2009/NQ-HĐND , Nghị quyết số 295/2009/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2009 của HĐND tỉnh. Xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc, đảm bảo các khoản chi phải được thực hiện có hiệu quả trong 6 tháng cuối năm; trách tình trạng dồn chi vào cuối năm và chuyển nguồn sang năm 2011.
2.2. Nhóm giải pháp về đẩy mạnh thu hút đầu tư, huy động các nguồn lực và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng
Rà soát lại các cơ chế, chính sách, các quy định thủ tục trong lĩnh vực đầu tư, quản lý đầu tư xây dựng, kịp thời sửa đổi bổ sung đảm bảo đúng theo luật định và phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương. Tiến hành sửa đổi Quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước hiện hành đảm bảo phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành.
Rà soát tổng hợp các nguồn vốn để xây dựng phương án tập trung đầu tư cho 1.119 bản đặc biệt khó khăn và các bản có nguy cơ bị ảnh hưởng của thiên tai.
Tổ chức thực hiện kiến nghị của Thường trực HĐND tỉnh tại Báo cáo giám sát số 511a/BC-TT HĐND ngày 26 tháng 10 năm 2009 về tình hình kết quả thực hiện hai dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng tại Thành phố Sơn La và huyện Mai Sơn.
Thực hiện các giải pháp đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư, kêu gọi các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư theo chủ trương đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư phát triển. Đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, chủ động làm việc với Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương để tranh thủ các nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, ODA và các vốn hỗ trợ có mục tiêu khác, đặc biệt là nguồn vốn ứng trước năm 2010. Thực hiện tốt việc huy động và cho vay tín dụng cho đầu tư phát triển sản xuất dịch vụ. Triển khai đồng bộ các giải pháp thực hiện Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về Chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp và nông thôn.
Tiến hành rà soát các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ để điều chuyển vốn đối với ngân sách tỉnh và hướng dẫn điều chuyển vốn đối với ngân sách các huyện, thành phố theo hướng tập trung vốn cho các dự án quan trọng, cấp bách, có khối lượng hoàn thành và phải hoàn thành dự án trong năm 2010.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư, quản lý sử dụng vốn đầu tư tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan đơn vị làm chủ đầu tư. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tất cả các khâu của quá trình đầu tư, từ quy hoạch, cho chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án và bố trí kế hoạch vốn, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, chống thất thoát, lãng phí và nâng cao chất lượng các công trình, dự án.
Thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo, giao ban định kỳ để kịp thời nắm tình hình huy động các nguồn vốn, thực hiện các chương trình, dự án, giải ngân thanh toán vồn đầu tư và kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong qúa trình triển khai thực hiện. Gắn việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức với chất lượng quản lý các công trình, dự án, hiệu quả sử dụng nguồn vốn được giao làm chủ đầu tư.
2.3. Giải pháp thực hiện nhiệm vụ ổn định đời sống cho đồng bào tái định cư dự án thủy điện Sơn La
Tổ chức sơ kết đánh giá việc thực hiện một số khâu còn vướng mắc trong thực hiện một số chương trình trọng điểm của tỉnh để kịp thời đề ra giải pháp khắc phục những khó khăn vướng mắc, như: việc đo đạc quy chủ đất trồng cây cao su; việc thu hồi đất, giao đất, bù chênh về đất dự án tái định cư thủy điện Sơn La; giải ngân vốn các chương trình mục tiêu.
Đẩy mạnh tiến độ triển khai các dự án thành phần, các dự án đầu tư xây dựng trung tâm huyện lỵ Quỳnh Nhai tại xã Mường Giàng đảm bảo ổn định cuộc sống của nhân dân và đáp ứng yêu cầu công tác của các tổ chức, đoàn thể. Kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho cơ sở trong quá trình thực hiện dự án.
Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát; thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ và tăng cường sự giám sát của nhân dân. Củng cố hệ thống chính trị cơ sở, tăng cường sự đoàn kết giúp đỡ giữa dân tái định cư và dân sở tại. Giải quyết dứt điểm những đơn thư khiếu nại tố cáo.
Tiếp tục thực hiện tốt công tác tuyên truyền vận động, thuyết phục các hộ dân phát huy tinh thần "Vì dòng điện ngày mai của Tổ quốc" yên tâm phấn đấu phát triển sản xuất, kinh doanh xây dựng đời sống mới ở nơi ở mới, sớm ổn định đời sống.
2.4. Giải pháp đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội; tăng cường xóa đói, giảm nghèo, ổn định đời sống nhân dân; thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội
Tiếp tục thực hiện chính sách xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân, văn hóa, giải trí, thể dục thể thao, phát triển khoa học công nghệ...
Đẩy mạnh phong trào xây dựng xã hội học tập, tăng cường khuyến học, khuyến dạy. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ giáo viên giai đoạn 2008 - 2010. Đổi mới phương pháp dạy và học gắn với việc thực hiện nghiêm túc, hiệu quả cuộc vận động “Hai không với 4 nội dung”. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát, chấn chỉnh các hoạt động quản lý trong giáo dục, đào tạo; đẩy mạnh thực hiện phân cấp tự chủ tài chính trong các nhà trường.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư nâng cấp bệnh viện tuyến tỉnh, huyện, từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng các cơ sở y tế, đồng thời bồi dưỡng, đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn, thực hiện cải cách thủ tục hành chính, chấn chỉnh tác phong, lề lối làm việc nâng cao chất lượng phục vụ của các cơ sở y tế. Thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, chương trình mục tiêu y tế phòng chống một số bệnh xã hội và bệnh dịch nguy hiểm, phòng chống HIV/AIDS... tăng cường kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, chủ động các phương án phòng chống dịch bệnh.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động "toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa", xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh và không có tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma túy. Rà soát, bổ sung và chỉ đạo thực hiện tốt hương ước, quy ước, quy chế dân chủ ở cơ sở. Vận động toàn dân tích cực hưởng ứng và tự giác tham gia cuộc vận động "toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại".
Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, các chương trình, dự án, các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, ổn định đời sống đối với người nghèo, vùng khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số khó khăn, vùng bị thiên tai, dịch bệnh và 05 huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP; đồng thời kiểm tra, giám sát chặt chẽ đối với việc thực hiện, đảm bảo nguồn hỗ trợ đến với người dân kịp thời, đúng đối tượng, không để thất thoát, lãng phí.
Tiếp tục phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị để làm tốt công tác đấu tranh phòng, chống ma tuý. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và tăng cường cơ sở vật chất cho các trung tâm giáo dục lao động tỉnh và các huyện, thành phố. Thực hiện có hiệu quả chương trình quốc gia về phòng chống ma túy, kế hoạch phòng chống ma túy của tỉnh. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn có hiệu quả việc buôn bán, vận chuyển ma túy. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng xã, phường, tổ dân cư, bản làng, cơ quan đơn vị trong sạch, vững mạnh, không có tệ nạn xã hội gắn với phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá".
Nâng cao chất lượng thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, từng bước hình thành ý thức tuân thủ pháp luật của người dân. Đặc biệt cần quan tâm chỉ đạo sát sao các giải pháp nhằm kiềm chế và đẩy lùi tai nạn giao thông, lập lại trật tự kỷ cương, trật tự an toàn giao thông.
2.5. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí
Kịp thời kiện toàn bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị sau Đại hội Đảng các cấp. Tiếp tục đổi mới phương thức chỉ đạo, điều hành, nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền. Tăng cường sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành, khắc phục yếu kém trong quản lý điều hành giải quyết công việc.
Thực hiện tốt việc đào tạo, bồi dưỡng và tuyển dụng cán bộ, công chức, tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2007, Nghị định số 67/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra công vụ, thực hiện tốt việc đánh giá, phân loại cán bộ công chức. Thực hiện phân cấp mạnh trong quản lý, điều hành gắn với tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát và điều động, luân chuyển, tăng cường cán bộ cho cấp huyện, xã; Xem xét xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có sai phạm theo Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rà soát, sửa đổi, bổ sung quy trình, thủ tục, các văn bản quản lý hiện hành đảm bảo đúng luật định, phù hợp với điều kiện địa phương và tiết kiệm thời gian cho các tổ chức, cá nhân trong giải quyết công việc.
Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo và sự phối kết hợp của các cấp uỷ đảng, chính quyền trong việc phòng chống tham nhũng, lãng phí. Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân. Thực hiện nghiêm Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra tham nhũng lãng phí và xử lý nghiêm các trường hợp có hành vi tiêu cực, tham nhũng, lãng phí; công bố công khai kết quả xử lý cho toàn dân biết.
2.6. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với nhiệm vụ an ninh quốc phòng, đảm bảo giữ vững và ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn dân về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, giữ vững trật tự an toàn xã hội. Thực hiện có hiệu quả các chương trình quốc gia về phòng, chống tội phạm, phòng chống ma túy... góp phần giữ gìn ổn định chính trị - xã hội, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế.
Điều 2. Hiệu lực thi hành: Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh khoá XII thông qua.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện thắng lợi Nghị quyết này.
2. Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các vị đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết; đồng thời phối hợp với Uỷ ban MTTQ Việt Nam các cấp tuyên truyền và động viên mọi tầng lớp nhân dân triển khai thực hiện tốt Nghị quyết của HĐND tỉnh.
3. HĐND tỉnh kêu gọi nhân dân các dân tộc, chiến sỹ các lực lượng vũ trang, cán bộ, công nhân viên chức nêu cao tinh thần yêu nước, đoàn kết, huy động mọi nguồn lực, vượt qua khó khăn thách thức, phấn đấu thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2010.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Sơn La Khoá XII, kỳ họp thứ 14 thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 135/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 2010 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 2Nghị quyết 07/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3Quyết định 795/QĐ-UBND năm 2011 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 33/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng 5 năm 2011-2015 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 4Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 5Quyết định 1582/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục các văn bản Quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31 tháng 5 năm 2012
- 6Nghị quyết 34/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng năm 2011 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 7Nghị quyết 01/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm và các giải pháp chủ yếu tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2011 do tỉnh Sơn La ban hành
- 8Nghị quyết 143/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định năm 2011
- 9Nghị quyết 52/2007/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện nghị quyết kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2007 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 10Nghị quyết 61/2010/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 -2015 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 11Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 1Quyết định 1582/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục các văn bản Quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31 tháng 5 năm 2012
- 2Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Luật quản lý thuế 2006
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Nghị định 132/2007/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 7Nghị định 157/2007/NĐ-CP Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ
- 8Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 10Thông tư 39/2010/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 12/2010/QĐ-TTg về gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2010 do Bộ Tài chính ban hành
- 11Nghị quyết 18/NQ-CP năm 2010 về giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 6,5% do Chính phủ ban hành
- 12Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 13Nghị định 67/2010/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
- 14Nghị quyết 135/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 2010 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 15Nghị quyết 295/2009/NQ-HĐND về dự toán thu, chi ngân sách tỉnh Sơn La năm 2010
- 16Nghị quyết 07/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 17Quyết định 795/QĐ-UBND năm 2011 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 33/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng 5 năm 2011-2015 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 18Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 19Nghị quyết 34/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng năm 2011 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 20Nghị quyết 01/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm và các giải pháp chủ yếu tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2011 do tỉnh Sơn La ban hành
- 21Nghị quyết 143/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định năm 2011
- 22Nghị quyết 52/2007/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện nghị quyết kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2007 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 23Nghị quyết 291/2009/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng năm 2010 do tỉnh Sơn La ban hành
- 24Nghị quyết 61/2010/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 -2015 do tỉnh Thái Bình ban hành
Nghị quyết 323/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm và các giải pháp chủ yếu tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng 6 tháng cuối năm 2010 do tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 323/2010/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 08/07/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Thào Xuân Sùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/07/2010
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực