HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 143/2010/NQ-HĐND | Nam Định, ngày 10 tháng 12 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2011
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Xét báo cáo của UBND tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2010; phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011.
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của các ban HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
HĐND tỉnh tán thành báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2010; phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 của UBND tỉnh trình tại kỳ họp, đồng thời nhấn mạnh một số nội dung sau:
A. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2011:
I. Mục tiêu tổng quát.
Tích cực huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển; thực hiện các biện pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh; đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ; phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn năm 2010, nâng cao hiệu quả, tính bền vững của sự phát triển. Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa; đẩy mạnh phát triển kinh tế biển; tập trung thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; đảm bảo an sinh, phúc lợi xã hội và an ninh trật tự, an toàn xã hội. Đầu tư nâng cấp để thành phố Nam Định sớm trở thành đô thị loại I trực thuộc tỉnh, hướng tới trở thành trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng.
II. Các chỉ tiêu chủ yếu.
1. Tổng sản phẩm (GDP - giá so sánh 1994) tăng 12% trở lên. GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt 18 triệu đồng.
Cơ cấu kinh tế:
- Nông, lâm, thuỷ sản | 29,0 % |
- Công nghiệp, xây dựng | 37,2 % |
- Dịch vụ | 33,8% |
2. Giá trị sản xuất của ngành Nông, lâm, thuỷ sản tăng 2,5 đến 3%. Sản lượng lương thực đạt 950 đến 960 ngàn tấn. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 115 ngàn tấn. Giá trị sản phẩm trên một ha canh tác đạt 75 triệu đồng. Sản lượng thủy sản đạt 92,5 ngàn tấn.
3. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng 21% trở lên.
4. Giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng 10 đến 11%.
5. Giá trị hàng xuất khẩu đạt 280 triệu USD.
6. Thu ngân sách từ kinh tế trên địa bàn đạt 1.330 tỷ đồng (trong đó thu nội địa 1.270 tỷ đồng).
7. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng khoảng 25%.
8. Mức giảm tỷ suất sinh đạt 0,20%o
9. Tạo việc làm cho khoảng 30 ngàn lượt người, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 48%.
10. Phấn đấu có trên 80% số học sinh tốt nghiệp THCS vào học THPT và bổ túc THPT.
11. Giảm tỷ lệ hộ nghèo 1,5 đến 2% theo chuẩn mới giai đoạn 2011-2015.
12. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống còn 15,3%.
13. Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh đạt 87,5%
B. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH:
1. Rà soát, bổ sung, xây dựng mới các quy hoạch mang tính đồng bộ, có tầm nhìn lâu dài để làm căn cứ chỉ đạo điều hành các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội cho cả giai đoạn 2011-2015:
Chú trọng công tác xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thành phố đến 2020; Quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch thoát lũ và quy hoạch thuỷ lợi đến năm 2020; Quy hoạch điện lực thời kỳ 2011-2015 có xét đến 2020; Quy hoạch phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch đến năm 2020; Quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu, phát triển chợ trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
2. Thúc đẩy phát triển nhanh các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên địa bàn.
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện công tác dồn điều đổi thửa, khuyến khích phát triển trồng trọt và chăn nuôi theo mô hình trang trị; mở rộng diện tích mùa sớm, mùa trung sớm để có điều kiện phát triển vụ đông; bố trí nguồn lực hợp lý để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp, tăng cường công tác khuyên nông, khuyên ngư trên địa bàn tỉnh
- Ưu tiên cấp điện ổn định cho các khu, cụm công nghiệp và làng nghề.
- Chú trọng đầu tư cho công tác xúc tiến thương mại, thông tin thị trường, xây dựng thương hiệu hàng hoá. Tổ chức các hội chợ thương mại trên địa bàn tỉnh giúp các doanh nghiệp giới thiệu, quảng bá sản phẩm, tìm kiếm đối tác hợp tác đầu tư sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Đào tạo nâng cao năng lực quản lý về thương mại điện tử, xuất nhập khẩu, kịp thời giải quyết tranh chấp thương mại cho các doanh nghiệp
3. Tập trung thực hiện tốt các giải pháp kiềm chế lạm phát của Chính phủ.
- Chỉ đạo các ngân hàng, tổ chức tín dụng thống nhất từng bước giảm lãi suất cho vay, tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn phát triển sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
- Đảm bảo lưu thông hàng hoá thuận lợi đến người tiêu dùng, ổn định cân đối cung cầu hàng hóa phục vụ cho sản xuất và đời sống nhân dân, chống đầu cơ, nâng giá bất hợp lý.
4. Huy động các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế, tăng cường công tác quản lý và rà soát, bổ sung cơ chế chính sách thu hút đầu tư.
- Tăng cường vận động xúc tiến đầu tư; tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp, các tập đoàn kinh tế có tiềm lực lớn đầu tư vào các dự án trọng điểm. Tranh thủ sự giúp đỡ của Chính phủ và các Bộ, ngành để tháo gỡ khó khăn về vốn cho các công trình, nhất là các công trình hạ tầng trọng điểm; tiếp tục nâng cao năng lực tổ chức, quản lý, điều hành, tính chủ động và trách nhiệm của các ngành, các cấp, các chủ đầu tư trong việc thực hiện phân cấp quản lý đầu tư xây dựng của tỉnh
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách đã ban hành, đặc biệt chú trọng chính sách thu hút các nhà đầu tư lớn, có công nghệ hiện đại, tạo môi trường đầu tư thuận lợi nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của các thành phần kinh tế. Khuyến khích đầu tư vào kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nông nghiệp, nông thôn, các ngành có hàm lượng khoa học - công nghệ cao. Hỗ trợ cho hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn, nhất là đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Kiên quyết thực hiện giải phóng mặt bằng, đảm bảo tiến độ thi công các công trình trọng điểm.
5. Tăng cường các biện pháp thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách.
Thường xuyên kiểm tra và áp dụng các biện pháp cụ thể để chống thất thu ngân sách, tập trung vào các doanh nghiệp có số thuế nợ đọng lớn, các doanh nghiệp hạch toán lỗ nhiều năm, có số thuế giá trị gia tăng kê khai âm liên tục nhưng không làm thủ tục hồ sơ hoàn thuế, các doanh nghiệp nộp thuế không tương xứng với doanh thu. Kiên quyết áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ đọng thuế đối với các trường hợp cố tình dây dưa nợ đọng thuế.
- Rà soát các nguồn thu trên địa bàn, thường xuyên theo dõi diễn biến tình hình thu ngân sách, phân tích đánh giá cụ thể những yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu. Xác định cụ thể các nguồn thu còn tiềm năng, những địa bàn còn thất thu để kịp thời có giải pháp quản lý hiệu quả.
- Tổ chức đối thoại với doanh nghiệp nhằm tháo gỡ kịp thời những khó khăn vướng mắc trong sản xuất kinh doanh, trong việc thực hiện chính sách thuế, nghĩa vụ nộp thuế; đồng thời đôn đốc các doanh nghiệp nộp hết số thuế phát sinh và các khoản nợ đọng thuế vào ngân sách nhà nước.
6. Phát triển văn hoá, xã hội hài hoà với phát triển kinh tế. Đảm bảo thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội.
- Thường xuyên quan tâm giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống, nâng cao giá trị văn hoá các lễ hội truyền thống. Thực hiện nếp sống văn hoá, đảm bảo vệ sinh môi trường. Triển khai có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia và tăng cường tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia đóng góp nguồn lực xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2015.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ các đối tượng chính sách. Đảm bảo việc hỗ trợ người nghèo đúng quy định. Kịp thời hỗ trợ nhân dân vùng gặp thiên tai, dịch bệnh để nhanh chóng khôi phục và phát triển sản xuất, kinh doanh, ổn định đời sống. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc chủ đầu tư trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư, tạo điều kiện cho các hộ dân bị thu hồi đất chuyển đổi sang các ngành nghề phi nông nghiệp.
7. Tăng cường công tác Quốc phòng-an ninh.
Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu; hoàn thành chỉ tiêu giao quân năm 2011; kiên quyết đấu tranh chống các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, bảo vệ an toàn cuộc bầu cử Đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp. Nâng cao trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để hạn chế, giảm thiểu tai nạn giao thông.
8 Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành của bộ máy nhà nước, thực hiện tốt các biện pháp phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
- Tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tổ chức thực hiện tốt việc phân cấp gắn trách nhiệm kiểm tra, giám sát của cấp trên với chịu trách nhiệm của cấp dưới. Tổ chức thực hiện nghiêm Luật Cán bộ công chức gắn với cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; bảo đảm dân chủ và tăng cường kỷ luật hành chính, kỷ luật công vụ và đề cao chế độ trách nhiệm cá nhân, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, triển khai thực hiện tốt bộ thủ tục hành chính đã được công bố, đảm bảo công khai, minh bạch trong thực thi các chính sách và pháp luật của nhà nước. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý nghiêm các vụ việc tham nhũng ở địa phương. Thực hiện nghiêm các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. UBND tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011.
2. Thường trực HĐND, các Ban HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tích cực vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết.
HĐND tỉnh kêu gọi cán bộ, quân và dân trong tỉnh đoàn kết, nỗ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh Nam Định khoá XVI, kỳ họp thứ 15 thông qua./.
| KT.CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 124/2010/NQ-HĐND tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 tỉnh Kiên Giang
- 2Nghị quyết 323/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm và các giải pháp chủ yếu tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng 6 tháng cuối năm 2010 do tỉnh Sơn La ban hành
- 3Nghị quyết 140/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2010 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4Quyết định 560/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực, hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Nam Định ban hành từ 01/01/2009 đến hết 31/12/2013
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật cán bộ, công chức 2008
- 3Nghị quyết 124/2010/NQ-HĐND tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 tỉnh Kiên Giang
- 4Nghị quyết 323/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm và các giải pháp chủ yếu tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng 6 tháng cuối năm 2010 do tỉnh Sơn La ban hành
- 5Nghị quyết 140/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2010 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
Nghị quyết 143/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định năm 2011
- Số hiệu: 143/2010/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/12/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
- Người ký: Trần Lương Bằng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/12/2010
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực