CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/NQ-CP | Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 2019 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Bộ Chính trị về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã;
Căn cứ Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 ngày 12 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019 - 2021;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Kế hoạch thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019 - 2021.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./
| TM. CHÍNH PHỦ |
THỰC HIỆN SẮP XẾP CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN, CẤP XÃ TRONG GIAI ĐOẠN 2019 - 2021
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 32/NQ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ)
Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Bộ Chính trị về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã (sau đây gọi là Nghị quyết số 37-NQ/TW của Bộ Chính trị) đã đề ra mục tiêu tổng quát: “Sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã nhằm tổ chức hợp lý đơn vị hành chính các cấp phù hợp với thực tiễn và xu thế phát triển của đất nước; bảo đảm hoàn thiện thể chế về đơn vị hành chính, bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; góp phần phát huy mọi nguồn lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh; giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu đến năm 2030 các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã được sắp xếp cơ bản phù hợp chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; đáp ứng yêu cầu xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa” và các mục tiêu cụ thể: “Từ nay đến năm 2021, cơ bản hoàn thành việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã chưa đạt 50% của cả 02 tiêu chuẩn diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Khuyến khích các địa phương thực hiện việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã còn lại chưa đạt tiêu chuẩn theo quy định khi bảo đảm các yếu tố thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đô thị và được đa số nhân dân đồng thuận”. Để cụ thể hóa Nghị quyết số 37-NQ/TW của Bộ Chính trị, ngày 12 tháng 3 năm 2019 Ủy ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019 - 2021 (sau đây gọi là Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội).
Căn cứ quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nguyên tắc, lộ trình, các nhiệm vụ và giải pháp nêu tại Nghị quyết số 37-NQ/TW của Bộ Chính trị và các quy định của Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019 - 2021, như sau:
1. Tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 37-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động các cấp, các ngành; bảo đảm sự đồng thuận của nhân dân, dư luận xã hội trong thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.
2. Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp (sau đây gọi tắt là bộ, ngành, địa phương) trong việc tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết số 37-NQ/TW của Bộ Chính trị và các quy định của Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Các bộ, ngành, địa phương căn cứ Nghị quyết số 37-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội và trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các quy định pháp luật; hướng dẫn, tổ chức thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019-2021.
II. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN SẮP XẾP CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN, CẤP XÃ TRONG GIAI ĐOẠN 2019 - 2021
1. Năm 2019
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các quy định pháp luật liên quan đến sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã;
b) Cơ bản hoàn thành việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã có diện tích tự nhiên và quy mô dân số chưa đạt 50% tiêu chuẩn theo quy định. Đồng thời, khuyến khích các địa phương thực hiện việc sắp xếp các đơn vị hành chính còn lại chưa đạt tiêu chuẩn theo quy định để giảm số lượng đơn vị hành chính;
c) Kiện toàn tổ chức bộ máy, sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và giải quyết chế độ, chính sách dôi dư tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã tiến hành sắp xếp (thực hiện hàng năm trong quá trình sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019 - 2021).
2. Năm 2020
a) Tổ chức thành công đại hội đảng bộ cấp huyện, cấp xã nhiệm kỳ 2020 - 2025 tại những đơn vị hành chính mới hình thành sau khi sắp xếp;
b) Tiến hành sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người dôi dư sau đại hội đảng bộ cấp huyện, cấp xã nhiệm kỳ 2020 - 2025 tại những đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã mới hình thành sau khi sắp xếp.
3. Năm 2021
a) Tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân và kiện toàn tổ chức của hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nhiệm kỳ 2021 - 2026 tại những đơn vị hành chính mới hình thành sau khi sắp xếp;
b) Tiến hành sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người dôi dư sau khi kiện toàn tổ chức của hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nhiệm kỳ 2021 - 2026 tại những đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã mới hình thành sau khi sắp xếp;
c) Tổng kết việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019 - 2021;
d) Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các quy định pháp luật về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính, bảo đảm phù hợp với thực tiễn và xu thế phát triển của đất nước; xây dựng và hình cấp có thẩm quyền về quy hoạch tổng thể đơn vị hành chính các cấp. Trên cơ sở đó, thực hiện việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2022 - 2030.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Rà soát, bổ sung, sửa đổi và ban hành mới các quy định pháp luật, các văn bản hướng dẫn để thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019-2021
a) Các bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm rà soát các quy định liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới, bảo đảm tạo thuận lợi cho việc thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, hoàn thành trước ngày 31 tháng 5 năm 2019;
b) Bộ Nội vụ phối hợp với các cơ quan có liên quan:
- Tham mưu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình kịp thời ban hành văn bản để chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã;
- Ban hành văn bản hướng dẫn mẫu hồ sơ đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thực hiện trong giai đoạn 2019 - 2021, hoàn thành trước ngày 20 tháng 5 năm 2019;
- Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, trách nhiệm của Hội đồng thẩm định, Tổ giúp việc cho Hội đồng thẩm định để thực hiện việc thẩm định hồ sơ đề án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trực thuộc của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Hội đồng thẩm định, Tổ giúp việc cho Hội đồng thẩm định gồm đại diện các bộ, ngành liên quan (Bộ Nội vụ là thường trực của Hội đồng thẩm định), hoàn thành việc thành lập Hội đồng thẩm định trước ngày 31 tháng 5 năm 2019;
c) Bộ Xây dựng:
Hướng dẫn và có ý kiến đánh giá bằng văn bản về cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội, trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc cảnh quan đô thị theo quy định của Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị (sau đây gọi là Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội) đối với phương án sắp xếp các đơn vị hành chính được quy định tại các khoản 1, 2 Điều 3 Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường:
Hướng dẫn, thực hiện việc cung cấp số liệu diện tích tự nhiên theo số liệu kiểm kê đất đai gần nhất của các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hoàn thành trước ngày 20 tháng 5 năm 2019;
đ) Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư):
Hướng dẫn, thực hiện việc cung cấp số liệu dân số bình quân năm gần nhất của các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hoàn thành trước ngày 20 tháng 5 năm 2019.
2. Tổ chức hội nghị triển khai, đẩy mạnh công tác tuyên truyền việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
a) Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành tổ chức hội nghị triển khai, hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc, khó khăn của các địa phương khi thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, hoàn thành trước ngày 20 tháng 5 năm 2019;
b) Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, các bộ, ngành có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn việc thông tin, tuyên truyền nhằm tạo sự đồng thuận trong xã hội, của các ngành, các cấp, của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, thời gian bắt đầu từ khi Kế hoạch này được ban hành cho đến khi tiến hành tổng kết việc thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã vào năm 2021;
c) Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam và các cơ quan báo chí khác thực hiện việc thông tin, tuyên truyền, nêu những kết quả đạt được, những gương làm tốt và những bài học kinh nghiệm trong việc triển khai sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, thời gian bắt đầu từ khi Kế hoạch này được ban hành cho đến khi tiến hành tổng kết việc thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã vào năm 2021;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội cùng cấp thực hiện việc tuyên truyền nhằm tạo sự đồng thuận trong xã hội, của các ngành, các cấp, của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân ở địa phương trong việc thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, thời gian bắt đầu từ khi Kế hoạch này được ban hành cho đến khi tiến hành tổng kết việc thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã vào năm 2021.
3. Về thực hiện các nguyên tắc khi sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cần bám sát các nguyên tắc nêu tại Điều 2 Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội để thực hiện việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã. Trong đó lưu ý đối với trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc diện phải sắp xếp nhưng có một trong các yếu tố đặc thù như: có vị trí biệt lập với đơn vị hành chính khác; được hình thành và ổn định từ năm 1945 đến nay; có vị trí trọng yếu về quốc phòng, an ninh hoặc có đặc điểm về truyền thống lịch sử, văn hóa, dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, phong tục tập quán riêng biệt mà nếu sắp xếp với đơn vị hành chính liền kề khác dẫn đến mất ổn định về quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội, chưa nhận được sự đồng thuận của đa số cử tri trên địa bàn thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thận trọng, cân nhắc kỹ các yếu tố đặc thù, có văn bản giải trình và đề xuất cụ thể các phương, án, gửi Bộ Nội vụ để báo cáo xin ý kiến của Chính phủ trước khi xây dựng đề án.
4. Xây dựng, thông qua phương án tổng thể sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong giai đoạn 2019-2021
a) Căn cứ quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc, lộ trình sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã nêu tại Nghị quyết số 37-NQ/TW của Bộ Chính trị và các quy định tại Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng và trình Tỉnh ủy, Thành ủy xem xét thống nhất phương án tổng thể sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của địa phương trong giai đoạn 2019 - 2021.
Nội dung phương án tổng thể sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của địa phương trong giai đoạn 2019 - 2021 cần nêu được số lượng và danh sách các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc diện phải thực hiện sắp xếp; phương án, kế hoạch, lộ trình, dự trù kinh phí thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; giải trình, thuyết minh các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc diện phải thực hiện sắp xếp nhưng có yếu tố đặc thù không đưa vào phương án tổng thể sắp xếp của địa phương;
b) Chậm nhất là ngày 31 tháng 5 năm 2019, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi phương án tổng thể sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của địa phương trong giai đoạn 2019 - 2021 về Bộ Nội vụ để tổng hợp, xem xét, có ý kiến sau đó mới xây dựng đề án.
Trường hợp phương án tổng thể của các địa phương chưa thực hiện đúng theo quy định tại Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì trong thời gian không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án tổng thể, Bộ Nội vụ có ý kiến bằng văn bản với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để xem xét bổ sung, sửa đổi phương án tổng thể nhằm bảo đảm việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019 - 2021 thực hiện đúng quy định của Đảng và Nhà nước.
5. Xây dựng và trình đề án, phương án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
a) Xây dựng, thông qua đề án, phương án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Căn cứ Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội; phương án tổng thể sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của địa phương giai đoạn 2019 - 2021 đã được Tỉnh ủy, Thành ủy thống nhất và ý kiến của Bộ Nội vụ về phương án tổng thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức xây dựng các đề án, phương án sắp xếp đối với từng đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; tổ chức lấy ý kiến cử tri trên địa bàn về đề án, phương án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã có liên quan; thông qua Hội đồng nhân dân cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh theo quy định;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, xây dựng thành 01 đề án về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc địa phương, báo cáo Bộ Nội vụ để trình Chính phủ xem xét, trình Ủy ban thường vụ Quốc hội;
b) Về rà soát, đánh giá tiêu chuẩn của loại đô thị trong trường hợp sắp xếp các đơn vị hành chính nông thôn với đơn vị hành chính đô thị quy định tại các khoản 1, 2 Điều 3 Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
- Đối với trường hợp nhập huyện có diện tích tự nhiên, quy mô dân số chưa đạt tiêu chuẩn vào thị xã hoặc thành phố thuộc tỉnh liền kề; điều chỉnh một hoặc một số đơn vị hành chính cấp xã của đơn vị hành chính cấp huyện liền kề để nhập vào thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy định tại các khoản 1, 2 Điều 3 Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức việc rà soát về tiêu chuẩn của loại đô thị dự kiến hình thành sau khi sắp xếp, nếu đạt từ 50% trở lên tiêu chuẩn của loại đô thị hiện có quy định tại Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì có văn bản rà soát kèm theo các phụ lục số liệu liên quan gửi Bộ Xây dựng chậm nhất là ngày 31 tháng 7 năm 2019;
- Bộ Xây dựng sau khi nhận được văn bản rà soát của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc phải xem xét, đánh giá. Trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc văn bản rà soát lập không đúng quy định thì chậm nhất là 03 ngày làm việc phải có ý kiến bằng văn bản để địa phương hoàn thiện. Sau khi rà soát, đánh giá, nếu đơn vị hành chính đô thị mới dự kiến hình thành sau khi sắp xếp bảo đảm đạt từ 50% trở lên tiêu chuẩn của loại đô thị hiện có quy định tại Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì Bộ Xây dựng có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nội dung đánh giá để địa phương thực hiện các trình tự, thủ tục tiếp theo trong việc lập hồ sơ đề án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã;
c) Lấy ý kiến cử tri về đề án, phương án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
- Trình tự, thủ tục tổ chức lấy ý kiến cử tri về đề án, phương án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thực hiện theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương và Nghị định số 54/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ hướng dẫn việc lấy ý kiến cử tri về thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính. Riêng đối với thời gian niêm yết danh sách cử tri, thời gian phải hoàn thành việc lấy ý kiến cử tri thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 6 Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành của địa phương chú trọng việc tuyên truyền, vận động, thuyết phục để tạo sự đồng thuận của cử tri trên địa bàn rồi mới tổ chức lấy ý kiến về đề án, phương án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã;
d) Thời hạn trình hồ sơ đề án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Để chủ động trong việc Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội đối với các hồ sơ đề án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo từng đợt, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ kế hoạch, lộ trình sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của địa phương mình, đề xuất thời gian dự kiến trình hồ sơ đề án cho Bộ Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Chính phủ và Ủy ban thường vụ Quốc hội, thời hạn gửi văn bản đăng ký thời gian dự kiến trình hồ sơ đề án gửi Bộ Nội vụ trước ngày 31 tháng 5 năm 2019;
- Căn cứ số lượng các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc diện sắp xếp trong giai đoạn 2019 - 2021 của từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đề xuất của các địa phương, Bộ Nội vụ ấn định mốc thời hạn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải trình hồ sơ đề án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trực thuộc của địa phương. Trong đó, thời hạn chậm nhất là ngày 31 tháng 8 năm 2019 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải hoàn thành và gửi hồ sơ đề án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trực thuộc của địa phương đến Bộ Nội vụ để tổ chức hội nghị thẩm định;
đ) Tổ chức hội nghị thẩm định hồ sơ đề án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
- Bộ Nội vụ sau khi nhận được hồ sơ đề án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trực thuộc của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc phải tổ chức hội nghị thẩm định. Nếu hồ sơ còn thiếu hoặc đề án lập không đúng quy định thì chậm nhất là 03 ngày làm việc phải có ý kiến bằng văn bản để địa phương hoàn thiện. Trường hợp xét thấy cần thiết thì Bộ Nội vụ tổ chức đoàn khảo sát để đánh giá hiện trạng sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của các địa phương trước khi thẩm định;
- Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của Hội đồng thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp thu, hoàn thiện hồ sơ đề án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trực thuộc, gửi Bộ Nội vụ;
- Các bộ, ngành trung ương theo phạm vi nhiệm vụ của mình, tham gia Hội đồng thẩm định và phối hợp với Bộ Nội vụ để giúp các địa phương hoàn thiện hồ sơ đề án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã;
- Bộ Nội vụ sau khi nhận được hồ sơ đề án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã hoàn thiện thì trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc phải trình Chính phủ xem xét để trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định;
- Trong quá trình thẩm định, Bộ Nội vụ phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao để có ý kiến thống nhất và bổ sung nội dung giải thể, thành lập mới Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ngay trong hồ sơ đề án của Chính phủ khi trình Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã có liên quan.
6. Bảo đảm nguồn kinh phí để thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ Luật Ngân sách nhà nước, Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội và các văn bản pháp luật có liên quan chỉ đạo, tổ chức lập dự toán, phân bổ, sử dụng và quyết toán kinh phí trong việc thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên trong khoản ngân sách nhà nước đã được giao trong thời kỳ ổn định ngân sách của các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp để chi các nhiệm vụ: tổ chức tuyên truyền, vận động về sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; xây dựng đề án, phương án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; đánh giá tác động của việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; tổ chức lấy ý kiến cử tri về đề án, phương án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã;
b) Đối với các địa phương nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương, sau khi đã sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên ngân sách nhà nước được giao trong thời kỳ ổn định ngân sách của đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thực hiện việc sắp xếp, nếu còn khó khăn thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản đề xuất gửi Bộ Nội vụ để thẩm định, gửi Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định hỗ trợ cho các địa phương này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và khả năng cân đối của ngân sách trung ương.
7. Sắp xếp tổ chức bộ máy, bố trí đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động dôi dư tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã khi thực hiện sắp xếp
a) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc diện phải sắp xếp thực hiện nghiêm quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Cụ thể, tạm dừng việc bầu, bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý và tuyển dụng, tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị của những đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc diện phải sắp xếp cho đến khi có nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã. Trừ trường hợp khuyết người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị mà không bố trí được người phụ trách theo quy định của pháp luật thì báo cáo xin ý kiến đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ của địa phương trước khi thực hiện quy trình bầu, bổ nhiệm chức danh đó;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo các nội dung sau đây :
- Trên cơ sở cân đối ngân sách địa phương, xây dựng chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động dôi dư của các cơ quan, tổ chức, đơn vị do sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền, hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2019;
- Tiến hành sắp xếp tổ chức bộ máy, đánh giá, phân loại, bố trí đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã mới hình thành sau khi sắp xếp, bảo đảm lựa chọn được những người có phẩm chất, năng lực để đảm nhận những vị trí công việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị mới; xác định số lượng cán bộ, công chức, viên chức dôi dư, hoàn thành chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng đơn vị hành chính có hiệu lực thi hành;
- Rà soát, xây dựng phương án tiếp nhận, bàn giao, sử dụng các trụ sở làm việc, tài sản, cơ sở vật chất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện sáp nhập, hợp nhất tại các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã sau khi sắp xếp, bảo đảm sử dụng hiệu quả, tránh lãng phí, thất thoát tài sản, đất đai khi đưa vào khai thác, sử dụng;
- Xây dựng và hoàn thiện danh mục, số lượng vị trí việc làm, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở đơn vị hành chính mới hình thành sau khi sắp xếp;
- Xây dựng kế hoạch, lộ trình và thực hiện việc sắp xếp số lượng lãnh đạo, quản lý, số lượng cán bộ, công chức, viên chức dôi dư gắn với thực hiện tinh giản biên chế tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị mới hình thành theo các nghị quyết, kết luận của Đảng, quy định của Nhà nước bảo đảm phù hợp với thực tế và theo lộ trình, kế hoạch của địa phương. Việc thực hiện phải bám sát và đồng bộ với lộ trình kiện toàn về tổ chức bộ máy cấp ủy, chính quyền và các cơ quan, tổ chức khác ở địa phương khi tổ chức đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020 - 2025 và bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021 - 2026. Chậm nhất là 05 năm kể từ ngày nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã có hiệu lực thi hành thì số lượng lãnh đạo, quản lý và số lượng công chức, viên chức ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở đơn vị hành chính mới bảo đảm đúng theo quy định;
c) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có các cơ quan, đơn vị trực thuộc đóng trên địa bàn tại các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc diện sắp xếp kịp thời phối hợp với địa phương tiến hành sắp xếp tổ chức bộ máy, bố trí đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và giải quyết chế độ, chính sách đối với những trường hợp dôi dư tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc ở các đơn vị hành chính mới hình thành sau khi sắp xếp, bảo đảm lộ trình thời gian theo quy định;
d) Các bộ, ngành trung ương theo phạm vi nhiệm vụ, thẩm quyền được giao hướng dẫn, tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn của các địa phương khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, bố trí đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và giải quyết chế độ, chính sách đối với những trường hợp dôi dư tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã mới hình thành sau khi sắp xếp.
Khi nhập các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã có các chính sách đặc thù khác nhau liên quan đến đơn vị hành chính thì tại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã mới hình thành sau khi sắp xếp thực hiện như sau:
a) Đối với các chính sách đặc thù thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ thì tại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã mới hình thành sau khi sắp xếp được áp dụng chính sách đặc thù cao nhất của một trong các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trước khi sắp xếp. Thời hạn được hưởng chính sách đặc thù kể từ ngày nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã có hiệu lực thi hành cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021. Trong thời gian này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên cơ sở quy định của pháp luật phải tổ chức việc rà soát, đánh giá và có văn bản báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xem xét, xác định các chính sách đặc thù cho đơn vị hành chính mới hình thành sau khi sắp xếp. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 thì các chính sách đặc thù của đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã đó thực hiện theo quyết định mới của cơ quan có thẩm quyền;
b) Đối với các chính sách đặc thù liên quan đến đơn vị hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị trong đề án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trực thuộc để trình Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
9. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động công vụ, cung cấp các dịch vụ công tại các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã mới hình thành sau khi sắp xếp
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo chính quyền địa phương tại những đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã mới hình thành sau khi sắp xếp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động công vụ, xây dựng chính quyền điện tử; nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp các dịch vụ công, mở rộng thực hiện mô hình trung tâm phục vụ hành chính công theo hướng một cửa, một cửa liên thông; cải cách thủ tục hành chính theo hướng dẫn chủ, công khai, minh bạch.
10. Thực hiện việc chuyển đổi các loại giấy tờ cho cá nhân, tổ chức khi thay đổi địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã do sắp xếp
a) Các bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm rà soát các quy định pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý để hướng dẫn thực hiện việc chuyển đổi các loại giấy tờ cho cá nhân, tổ chức khi thay đổi địa giới đơn vị hành chính do sắp xếp, bảo đảm thủ tục chuyển đổi phải đơn giản, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện chuyển đổi, hoàn thành việc rà soát, hướng dẫn chậm nhất là ngày 30 tháng 11 năm 2019;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tại những đơn vị hành chính mới hình thành chủ động triển khai, hướng dẫn cho cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục chuyển đổi các loại giấy tờ có liên quan do thay đổi địa giới đơn vị hành chính. Việc chuyển đổi các loại giấy tờ cần phải được tiến hành ngay sau khi nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã có hiệu lực thi hành, bảo đảm công khai trên cổng thông tin điện tử, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, thông báo đến các thôn, tổ dân phố và tạo thuận lợi nhất cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện việc chuyển đổi giấy tờ.
11. Tổng kết việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019 - 2021
a) Bộ Nội vụ xây dựng kế hoạch, đề cương tổng kết việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019 - 2021 để hướng dẫn địa phương thực hiện, hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2021;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức tổng kết việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trực thuộc trong giai đoạn 2019 - 2021, hoàn thành báo cáo tổng kết gửi Bộ Nội vụ trước ngày 30 tháng 9 năm 2021;
c) Bộ Nội vụ chủ trì phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tổng kết việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019 - 2021, trình Chính phủ trước ngày 30 tháng 11 năm 2021 để báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội.
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc và triển khai thực hiện; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Bộ Nội vụ trước ngày 10 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Nội vụ là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ tiếp nhận, tổng hợp, xử lý các vấn đề liên quan đến sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan kịp thời hướng dẫn, giải đáp nhằm tháo gỡ vướng mắc, khó khăn của các địa phương khi thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; việc sắp xếp tổ chức bộ máy, bố trí, sắp xếp đội ngũ lãnh đạo, quản lý, cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện tinh giản biên chế; giải quyết chế độ, chính sách đối với những trường hợp dôi dư do sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; thực hiện việc chuyển đổi các loại giấy tờ cho cá nhân, tổ chức do thay đổi địa giới đơn vị hành chính; định kỳ trước ngày 31 tháng 12 hàng năm báo cáo và kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Nghị quyết số 37-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội và Kế hoạch này của Chính phủ.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung của Kế hoạch này, các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan gửi Bộ Nội vụ tổng hợp, báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định./
DANH MỤC ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ
(Kèm theo kế hoạch tại Nghị quyết số 32/NQ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ)
STT | Tên đề án, nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Cấp trình hoặc gửi văn bản | Sản phẩm | Thời gian hoàn thành |
1 | Rà soát các quy định liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới, bảo đảm tạo thuận lợi cho việc thực hiện sắp xếp các ĐVHC cấp huyện, cấp xã | Bộ, ngành, địa phương | Bộ Nội vụ | Gửi Bộ Nội vụ | Các văn bản pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới | Trước ngày 31/5/2019 |
2 | Xây dựng văn bản hướng dẫn mẫu hồ sơ đề án sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã thực hiện trong giai đoạn 2019 - 2021 | Bộ Nội vụ | Bộ, ngành có liên quan và các địa phương | Văn bản hướng dẫn | Trước ngày 20/5/2019 | |
3 | Thành lập Hội đồng thẩm định và Tổ giúp việc cho Hội đồng thẩm định về việc sắp xếp các ĐVHC cấp huyện, cấp xã | Bộ Nội vụ | Bộ, ngành có liên quan | Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ | Trước ngày 31/5/2019 | |
4 | Hướng dẫn và có ý kiến đánh giá bằng văn bản về cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội, trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc cảnh quan đô thị đối với phương án sắp xếp các ĐVHC được quy định tại các khoản 1, 2 Điều 3 Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 của UBTVQH | Bộ Xây dựng | Bộ, ngành có liên quan và các địa phương | Văn bản hướng dẫn, đánh giá | Theo đề nghị của các địa phương | |
5 | Hướng dẫn, thực hiện việc cung cấp số liệu diện tích tự nhiên theo số liệu kiểm kê đất đai gần nhất của các ĐVHC cấp huyện, cấp xã | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Bộ Nội vụ, UBND cấp tỉnh | Văn bản hướng dẫn, cung cấp số liệu | Trước ngày 20/5/2019 | |
6 | Hướng dẫn, thực hiện việc cung cấp số liệu dân số bình quân năm gần nhất của các ĐVHC cấp huyện, cấp xã | Tổng cục Thống kê và cơ quan thống kê ở địa phương | Bộ Nội vụ, UBND cấp tỉnh | Văn bản hướng dẫn, cung cấp số liệu | Trước ngày 20/5/2019 | |
Tổ chức hội nghị triển khai, đẩy mạnh công tác tuyên truyền việc sắp xếp các ĐVHC cấp huyện, cấp xã | ||||||
1 | Tổ chức hội nghị triển khai, hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc, khó khăn của các địa phương khi thực hiện sắp xếp các ĐVHC cấp huyện, cấp xã | Bộ Nội vụ | Bộ, ngành, địa phương | Hội nghị, hội thảo | Đã thực hiện | |
2 | Chỉ đạo, hướng dẫn việc thông tin, tuyên truyền nhằm tạo sự đồng thuận trong xã hội, của các ngành, các cấp, của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân về việc sắp xếp các ĐVHC cấp huyện, cấp xã ở trung ương | Bộ Thông tin và Truyền thông | Bộ Nội vụ và các bộ, ngành có liên quan | Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn việc thông tin, tuyên truyền | Trong giai đoạn 2019 - 2021 | |
3 | Tổ chức việc thông tin, tuyên truyền, nêu những kết quả đạt được, những gương làm tốt và những bài học kinh nghiệm trong thực hiện sắp xếp các ĐVHC cấp huyện, cấp xã | Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam và các cơ quan báo chí khác | Các chuyên đề về thông tin, tuyên truyền | Trong giai đoạn 2019- 2021 | ||
4 | Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc thông tin, tuyên truyền nhằm tạo sự đồng thuận trong xã hội, của các ngành, các cấp, của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân về việc sắp xếp các ĐVHC cấp huyện, cấp xã ở địa phương | Sở Thông tin và Truyền thông giúp UBND cấp tỉnh | Ủy ban MTTQ, các tổ chức đoàn thể các cấp của địa phương; Đài Phát thanh - Truyền hình, các cơ quan báo chí khác của địa phương | Các chuyên đề về thông tin, tuyên truyền | Trong giai đoạn 2019 - 2021 | |
1 | Xây dựng phương án tổng thể sắp xếp các ĐVHC cấp huyện, cấp xã của địa phương trong giai đoạn 2019 - 2021 | UBND cấp tỉnh | Thường trực HĐND cấp tỉnh | Trình Tỉnh ủy, Thành ủy thống nhất và gửi Bộ Nội vụ | Phương án tổng thể | Trước ngày 31/5/2019 |
2 | Rà soát, có ý kiến về phương án tổng thể sắp xếp các ĐVHC cấp huyện, cấp xã của các địa phương | Bộ Nội vụ | Bộ, ngành có liên quan | Gửi UBND cấp tỉnh | Văn bản rà soát | Không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án tổng thể của địa phương |
Xây dựng và trình đề án, phương án sắp xếp các ĐVHC cấp huyện, cấp xã | ||||||
1 | Đề xuất thời gian sẽ trình hồ sơ đề án sắp xếp các ĐVHC cấp huyện, cấp xã của các địa phương | UBND cấp tỉnh | Gửi Bộ Nội vụ | Văn bản đăng ký thời gian trình đề án | Trước ngày 31/5/2019 | |
2 | Xây dựng báo cáo đánh giá tiêu chuẩn của loại đô thị trong trường hợp sắp xếp theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 3 Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 | UBND cấp tỉnh | Gửi Bộ Xây dựng | Báo cáo rà soát, đánh giá | Trước ngày 31/7/2019 | |
3 | Rà soát, đánh giá tiêu chuẩn của loại đô thị trong trường hợp sắp xếp ĐVHC nông thôn với ĐVHC đô thị quy định tại các khoản 1, 2 Điều 3 Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 | Bộ Xây dựng | Bộ, ngành, địa phương có liên quan | Gửi UBND cấp tỉnh | Văn bản đánh giá | Không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của UBND cấp tỉnh |
4 | Xây dựng đề án về việc sắp xếp các ĐVHC cấp huyện, cấp xã trực thuộc của từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương | UBND cấp tỉnh | Gửi Bộ Nội vụ | Hồ sơ đề án | Trước ngày 31/8/2019 | |
5 | Tổ chức hội nghị thẩm định hồ sơ đề án sắp xếp các ĐVHC cấp huyện, cấp xã của từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương | Hội đồng thẩm định | Bộ, ngành, địa phương có liên quan | Bộ Nội vụ | Báo cáo thẩm định | Không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề án |
6 | Xây dựng Tờ trình và Đề án của Chính phủ về sắp xếp các ĐVHC cấp huyện, cấp xã của từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương | Bộ Nội vụ | Bộ, ngành, địa phương có liên quan | Trình Chính phủ để trình UBTVQH | Hồ sơ đề án | Không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề án đã hoàn thiện |
Bảo đảm nguồn kinh phí để thực hiện sắp xếp các ĐVHC cấp huyện, cấp xã | ||||||
1 | Tổ chức lập dự toán, phân bổ, sử dụng và quyết toán kinh phí trong việc thực hiện sắp xếp các ĐVHC cấp huyện, cấp xã | Sở Nội vụ và UBND cấp huyện có liên quan | Sở Tài chính và các sở, ban, ngành có liên quan | Báo cáo UBND cấp tỉnh và HĐND cấp tỉnh theo thẩm quyền | Dự toán kinh phí thực hiện sắp xếp các ĐVHC cấp huyện, cấp xã | Trong giai đoạn 2019 - 2021 |
2 | Xem xét hỗ trợ kinh phí theo đề nghị của địa phương đối với các địa phương nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương, nhưng vẫn còn có khó khăn khi sắp xếp các ĐVHC cấp huyện, cấp xã theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và khả năng cân đối của ngân sách trung ương | Bộ Nội vụ thẩm định, gửi Bộ Tài chính | Bộ Tài chính tổng hợp | Trình cấp có thẩm quyền quyết định | Văn bản xem xét hỗ trợ kinh phí sắp xếp các ĐVHC cấp huyện, cấp xã của một số địa phương nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương | Trong giai đoạn 2019 - 2021 |
1 | Xây dựng chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động dôi dư của các cơ quan, tổ chức, đơn vị do sắp xếp các ĐVHC cấp huyện, cấp xã | UBND cấp tỉnh | Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | HĐND cấp tỉnh | Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh | Trước ngày 31/12/2019 |
2 | Tiến hành sắp xếp tổ chức bộ máy, đánh giá, phân loại, bố trí đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở các ĐVHC cấp huyện, cấp xã mới hình thành sau khi sắp xếp. Xác định số lượng cán bộ, công chức, viên chức dôi du và thực hiện các chế độ, chính sách đối với các trường hợp dôi dư khi thực hiện sắp xếp các ĐVHC cấp huyện, cấp xã. | Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương | Các cơ quan, tổ chức, đơn vị tại các ĐVHC cấp huyện, cấp xã mới hình thành sau khi sắp xếp | UBND cấp tỉnh | Kế hoạch, phương án sắp xếp và giải quyết chế độ, chính sách dôi dư | Hoàn thành chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày nghị quyết của UBTVQH về việc sắp xếp đối với từng ĐVHC có hiệu lực thi hành |
3 | Xây dựng và hoàn thiện danh mục, số lượng vị trí việc làm, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở ĐVHC mới hình thành sau khi sắp xếp | Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương | Các cơ quan, tổ chức, đơn vị tại các ĐVHC cấp huyện, cấp xã mới hình thành sau khi sắp xếp | UBND cấp tỉnh | Danh mục, số lượng vị trí việc làm | Trong giai đoạn 2019 - 2021 |
4 | Xây dựng kế hoạch, lộ trình và thực hiện việc sắp xếp số lượng lãnh đạo, quản lý, số lượng cán bộ, công chức, viên chức dôi dư gắn với tinh giản biên chế tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở ĐVHC mới hình thành sau khi sắp xếp. Chậm nhất là 05 năm kể từ ngày nghị quyết của UBTVQH về việc sắp xếp đối với từng ĐVHC cấp huyện, cấp xã có hiệu lực thi hành thì số lượng lãnh đạo, quản lý và số lượng công chức, viên chức bảo đảm đúng theo quy định | Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương | Các cơ quan, tổ chức, đơn vị tại các ĐVHC cấp huyện, cấp xã mới hình thành sau khi sắp xếp | UBND cấp tỉnh | Phương án, kế hoạch, lộ trình sắp xếp | Chậm nhất là 05 năm kể từ ngày nghị quyết của UBTVQH về việc sắp xếp đối với từng ĐVHC cấp huyện, cấp xã có hiệu lực thi hành |
Sắp xếp tổ chức bộ máy, bố trí đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và giải quyết chế độ, chính sách đối với những trường hợp dôi dư tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc đóng trên địa bàn ở các ĐVHC cấp huyện, cấp xã thuộc diện sắp xếp | Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ | Bộ Nội vụ và UBND cấp tỉnh | Bảo đảm nội dung theo quy định tại các khoản 2, 3,4 mục VI Phụ lục này | Bảo đảm lộ trình thời gian theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 mục VI Phụ lục này | ||
1 | Các ĐVHC cấp huyện, cấp xã mới hình thành sau sắp xếp được hưởng chính sách đặc thù cao nhất của một trong các ĐVHC cấp huyện, cấp xã trước khi sắp xếp đối với các chính sách đặc thù thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ | Các ĐVHC cấp huyện, cấp xã mới hình thành sau khi sắp xếp | Các chính sách đặc thù | Từ ngày nghị quyết của UBTVQH về sắp xếp đối với từng ĐVHC cấp huyện, cấp xã có hiệu lực thi hành cho đến hết ngày 31/12/2021 | ||
2 | Rà soát, đánh giá về thực hiện các chính sách đặc thù đối với các ĐVHC cấp huyện, cấp xã mới hình thành sau khi sắp xếp theo quy định của pháp luật | UBND cấp tỉnh | Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, ngành có liên quan | Báo cáo rà soát, đánh giá | Chậm nhất trước ngày 31/10/2021 | |
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động công vụ, xây dựng chính quyền điện tử; nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp các dịch vụ công, mở rộng thực hiện mô hình trung tâm phục vụ hành chính công theo hướng một cửa, một cửa liên thông; cải cách thủ tục hành chính theo hướng dẫn chủ, công khai, minh bạch tại các ĐVHC mới hình thành sau sắp xếp | Các ĐVHC cấp huyện, cấp xã mới hình thành sau khi sắp xếp | UBND cấp tỉnh | Xây dựng chính quyền điện tử; trung tâm phục vụ hành chính công theo hướng một cửa, một cửa liên thông; cải cách thủ tục hành chính | Trong giai đoạn 2019-2021 | ||
1 | Rà soát các quy định pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý hướng dẫn thực hiện việc chuyển đổi các loại giấy tờ cho cá nhân, tổ chức khi thay đổi địa giới ĐVHC do sắp xếp, bảo đảm thủ tục chuyển đổi phải đơn giản, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện chuyển đổi | Bộ, ngành có liên quan và các địa phương | Sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật có liên quan đến chuyển đổi các loại giấy tờ cho cá nhân, tổ chức | Trước ngày 30/11/2019 | ||
2 | Triển khai, hướng dẫn cho cá nhân, tổ chức thực hiện các thủ tục chuyển đổi các loại giấy tờ có liên quan do thay đổi địa giới ĐVHC | Các ĐVHC cấp huyện, cấp xã mới hình thành sau khi sắp xếp | Giấy tờ của cá nhân, tổ chức được chuyển đổi theo ĐVHC mới | Thực hiện ngay sau khi nghị quyết của UBTVQH về việc sắp xếp đối với từng ĐVHC cấp huyện, cấp xã có hiệu lực thi hành | ||
Tổng kết việc sắp xếp các ĐVHC cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019 - 2021 | ||||||
1 | Xây dựng kế hoạch, đề cương tổng kết việc sắp xếp các ĐVHC cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019 - 2021 | Bộ Nội vụ | Bộ, ngành, địa phương | Kế hoạch và đề cương tổng kết | Trước ngày 30/6/2021 | |
2 | Tổng kết việc sắp xếp các ĐVHC cấp huyện, cấp xã trực thuộc trong giai đoạn 2019 - 2021 ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương | UBND cấp tỉnh | Bộ, ngành, địa phương | Gửi Bộ Nội vụ | Báo cáo tổng kết của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương | Trước ngày 30/9/2021 |
3 | Tổng kết việc sắp xếp các ĐVHC cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019 - 2021 ở Trung ương | Bộ Nội vụ | Bộ, ngành, địa phương | Trình Chính phủ để báo cáo UBTVQH | Báo cáo tổng kết của Chính phủ | Trước ngày 30/11/2021 |
- 1Nghị quyết 623/NQ-UBTVQH14 năm 2019 về nhập 02 đơn vị hành chính cấp xã, thành lập 06 phường thuộc thị xã Chí Linh và thành lập thành phố Chí Linh thuộc tỉnh Hải Dương do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 2Quyết định 332/QĐ-TTg năm 2019 về điều chỉnh phân loại đơn vị hành chính tỉnh Bắc Ninh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 673/NQ-UBTVQH14 năm 2019 về thành lập, giải thể, điều chỉnh địa giới hành chính một số đơn vị hành chính cấp xã và thành lập thành phố Long Khánh thuộc tỉnh Đồng Nai do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 4Công văn 433/UBDT-CSDT năm 2019 về kiểm tra, rà soát thông tin đơn vị hành chính cấp xã vùng khó khăn theo Quyết định 1010/QĐ-TTg do Ủy ban dân tộc ban hành
- 5Nghị quyết 117/NQ-CP năm 2023 về Kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2025 do Chính phủ ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 5Nghị định 54/2018/NĐ-CP về hướng dẫn việc lấy ý kiến cử tri về thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính
- 6Nghị quyết 37-NQ/TW năm 2018 về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị quyết 623/NQ-UBTVQH14 năm 2019 về nhập 02 đơn vị hành chính cấp xã, thành lập 06 phường thuộc thị xã Chí Linh và thành lập thành phố Chí Linh thuộc tỉnh Hải Dương do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 8Nghị quyết 653/2019/UBTVQH14 về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, xã trong giai đoạn 2019-2021 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 9Quyết định 332/QĐ-TTg năm 2019 về điều chỉnh phân loại đơn vị hành chính tỉnh Bắc Ninh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 673/NQ-UBTVQH14 năm 2019 về thành lập, giải thể, điều chỉnh địa giới hành chính một số đơn vị hành chính cấp xã và thành lập thành phố Long Khánh thuộc tỉnh Đồng Nai do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 11Công văn 433/UBDT-CSDT năm 2019 về kiểm tra, rà soát thông tin đơn vị hành chính cấp xã vùng khó khăn theo Quyết định 1010/QĐ-TTg do Ủy ban dân tộc ban hành
- 12Nghị quyết 117/NQ-CP năm 2023 về Kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2025 do Chính phủ ban hành
Nghị quyết 32/NQ-CP năm 2019 về Kế hoạch thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019-2021 do Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 32/NQ-CP
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 14/05/2019
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: 27/05/2019
- Số công báo: Từ số 455 đến số 456
- Ngày hiệu lực: 14/05/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực