Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 304/NQ-HĐND | Điện Biên, ngày 13 tháng 5 năm 2013 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ BẢY
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009;
Căn cứ Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 06 tháng 05 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển văn hoá đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án “Phát triển văn hóa nông thôn đến 2015, định hướng đến năm 2020”;
Căn cứ Chỉ thị số 1971/CT-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước;
Căn cứ Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc;
Căn cứ Quyết định số 1270/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 230/2006/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên thời kỳ 2006 - 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 194/CT-BVHTTDL ngày 20 tháng 10 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020”;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 07 tháng 7 năm 2011 của Tỉnh ủy Điện Biên về Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Nghị quyết Đại hội XII Đảng bộ tỉnh (nhiệm kỳ 2011 - 2015);
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về Chương trình bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc tỉnh Điện Biên gắn với phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2015, định hướng đến năm 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số 875/TTr-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về việc thông qua Đề án “Bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc tỉnh Điện Biên gắn với phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”; Báo cáo thẩm tra số 16/BC-HĐND ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Ban Văn hóa - Xã hội và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án “Bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc tỉnh Điện Biên gắn với phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2015, định hướng đến năm 2020” với các nội dung sau:
1- Quan điểm.
- Bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc tỉnh Điện Biên là nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt, cần được quán triệt và thực hiện đầy đủ, nghiêm túc; tạo điều kiện để các dân tộc bình đẳng, tăng cường đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu: Sớm đưa tỉnh Điện Biên ra khỏi tình trạng kém phát triển, xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc tỉnh Điện Biên là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và của toàn dân; gắn bảo tồn, phát triển văn hóa với giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết các vấn đề xã hội và thực hiện tốt chính sách dân tộc.
- Bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc là duy trì, phát huy những giá trị, bản sắc văn hóa tốt đẹp, đi đôi với bài trừ các hủ tục lạc hậu. Tập trung bồi dưỡng, phát triển nhân lực, chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa.
2. Mục tiêu.
2.1 Mục tiêu chung.
- Bảo tồn, phát triển văn hóa truyền thống các dân tộc phù hợp với điều kiện thực tế từng địa bàn, từng dân tộc. Phát huy vai trò các chủ thể văn hóa trong phát triển giá trị văn hóa của các dân tộc, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu và tệ nạn xã hội. Giáo dục truyền thống yêu quê hương, đất nước, con người, lòng tự hào dân tộc, truyền thống đoàn kết các dân tộc. Giảm sự chênh lệch về mức sống và mức hưởng thụ văn hóa giữa các dân tộc trên địa bàn tỉnh.
- Tuyên truyền, giáo dục và phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia các hoạt động bảo tồn và phát triển văn hoá dân tộc; nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa", phát triển văn hóa cơ sở thực sự trở thành nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao dân trí, đảm bảo quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, chủ quyền biên giới quốc gia.
2.2 Mục tiêu cụ thể.
* Đến năm 2015.
- Trên 50% số các dân tộc được kiểm kê, đánh giá, lập hồ sơ di sản văn hóa.
- Có ít nhất 15% số xã, phường, thị trấn và 20% số thôn, bản có nhà văn hóa tự chủ chương trình hoạt động do chủ thể văn hóa tự thực hiện; 100% thôn, bản được gắn biển tên.
- Có 40% trở lên cán bộ văn hóa - xã hội cấp xã là người dân tộc thiểu số tại địa bàn, hoặc là người có hiểu biết về phong tục tập quán, văn hóa truyền thống của địa phương và được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
- Mỗi huyện, thị xã, thành phố được hỗ trợ phát triển ít nhất 01 nghề truyền thống; hỗ trợ, bảo tồn và phát triển một số loại hình dân ca, dân vũ, nhạc cụ, trang phục, trang sức truyền thống, lễ hội và trò chơi dân gian, ẩm thực dân tộc... và hoạt động du lịch đặc trưng góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
- Toàn tỉnh, hỗ trợ đầu tư bảo tồn mới từ 03 bản văn hóa truyền thống dân tộc và 10 bản văn hóa - du lịch trở lên.
- Chú trọng bảo tồn các dân tộc rất ít người (Si La và Cống) ra khỏi tình trạng cần bảo vệ khẩn cấp về di sản văn hóa và bước đầu phát huy giá trị các di sản văn hóa tiêu biểu của các dân tộc đó. Kiểm kê di sản văn hóa của các dân tộc rất ít người còn lại của tỉnh.
* Giai đoạn 2016 - 2020:
- 100% số các dân tộc được kiểm kê, đánh giá, lập hồ sơ di sản văn hóa và các giá trị văn hoá tiêu biểu, đại diện của các dân tộc được bảo tồn và phát huy; nghiên cứu lập đề án xây dựng làng văn hóa các dân tộc tỉnh Điện Biên.
Có 30% trở lên số xã, phường, thị trấn và 40% số thôn, bản có nhà văn hóa tự chủ chương trình hoạt động do chủ thể văn hóa tổ chức thực hiện.
- Có 70% trở lên cán bộ văn hóa - xã hội cấp xã là người dân tộc thiểu số tại địa bàn, hoặc là người có hiểu biết về phong tục tập quán, văn hóa truyền thống của địa phương và được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
- Mỗi huyện, thị xã, thành phố được hỗ trợ phát triển ít nhất 02 nghề truyền thống, một số loại hình dân ca, dân vũ, nhạc cụ, trang phục, trang sức truyền thống, lễ hội và trò chơi dân gian, ẩm thực dân tộc... và hoạt động du lịch đặc trưng góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
- Toàn tỉnh, hỗ trợ đầu tư bảo tồn mới từ 05 bản văn hóa truyền thống dân tộc và 15 bản văn hóa - du lịch trở lên.
- Cơ bản hoàn thành việc bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa các dân tộc rất ít người (Si La và Cống) của tỉnh. Bước đầu bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa tiêu biểu của các dân tộc có số dân dưới 10.000 người.
1- Bảo tồn di sản văn hóa các dân tộc.
- Làm tốt công tác kiểm kê, phân loại và lập hồ sơ khoa học di tích lịch sử, di tích kiến trúc nghệ thuật, di tích khảo cổ và danh lam thắng cảnh tỉnh Điện Biên; lập hồ sơ xếp hạng di tích cấp tỉnh, đề nghị xếp hạng di tích quốc gia; triển khai công tác khoanh vùng, bảo vệ, bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích, danh lam thắng cảnh; sưu tầm di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
- Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm kiểm kê và phân loại di sản văn hóa phi vật thể của các dân tộc; lập hồ sơ về số nghệ nhân văn hóa của các dân tộc, có kế hoạch, chính sách bảo tồn. Tuyên truyền, phổ biến, quảng bá, giới thiệu, phục dựng các giá trị văn hóa phi vật thể trong đời sống xã hội.
- Bảo tồn tiếng nói của các dân tộc thiểu số và chữ viết của những dân tộc có chữ viết riêng trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Nghiên cứu, lưu giữ tiếng nói, chữ viết của đồng bào đồng thời có biện pháp bảo vệ trước nguy cơ mai một. Dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang của tỉnh và cho học sinh theo quy định; xuất bản sách, báo, ấn phẩm, tác phẩm văn học nghệ thuật bằng chữ viết của dân tộc thiểu số có chữ viết.
2. Đầu tư phát triển, nâng cao giá trị bản sắc văn hóa dân tộc, phát huy vai trò của các nhân tố xã hội tham gia bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc
- Phát huy giá trị các loại hình di sản văn hóa các dân tộc trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, đảm bảo quốc phòng - an ninh.
- Chú trọng biên soạn, dịch thuật phân loại và lưu giữ các tác phẩm văn học nghệ thuật, ngữ văn truyền miệng, diễn xướng dân gian, dân ca, dân vũ, nhạc cụ truyền thống của các dân tộc.
- Tăng cường năng lực của các chủ thể văn hóa, đề cao vai trò của các nghệ nhân, người có uy tín trong cộng đồng trong việc tự bảo tồn và phát huy văn hóa của dân tộc mình.
- Xây dựng đời sống văn hóa, môi trường văn hóa; gắn kết chặt chẽ xây dựng đời sống văn hóa với phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với từng khu vực, từng vùng, từng dân tộc. Xây dựng hương ước, quy ước trong đời sống văn hóa, trong việc cưới, việc tang và lễ hội của các dân tộc; đề xuất các giải pháp để xây dựng đời sống văn hóa và phát triển kinh tế - xã hội.
- Bảo tồn khẩn cấp văn hóa các dân tộc rất ít người (Si La, Cống). Tập trung khôi phục, bảo tồn các thành tố văn hóa: Ngôn ngữ, trang phục, kiến trúc, phong tục, tập quán, lễ hội, nghề truyền thống ..., bảo tồn và phát huy di sản văn hóa các dân tộc tại các khu, địa bàn bố trí ổn định dân cư của tỉnh.
- Xây dựng và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa cơ sở, phát huy vai trò của cộng đồng trong tổ chức các hoạt động tại cơ sở; quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; xây dựng và tổ chức các hoạt động nâng cao đời sống văn hóa cho đồng bào các dân tộc.
- Đầu tư bảo tồn một số bản truyền thống và bản văn hóa các dân tộc gắn với phát triển du lịch, cơ sở hạ tầng du lịch cộng đồng. Các thôn, bản được gắn biển tên, phù hợp với cảnh quan và truyền thống. Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa đặc trưng của các dân tộc. Nghiên cứu xây dựng làng văn hóa các dân tộc tỉnh Điện Biên.
- Đầu tư xây dựng Bảo tàng tỉnh Điện Biên theo hướng Bảo tàng tổng hợp, khảo cứu tại địa phương, là nơi lưu giữ, trưng bày, giới thiệu những giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học về các di sản văn hóa tiêu biểu của các dân tộc, phục vụ nhu cầu nghiên cứu, tham quan, tìm hiểu...
Đầu tư xây dựng và nâng cao chất lượng hoạt động của Đoàn Nghệ thuật tỉnh Điện Biên theo hướng thành Đoàn nghệ thuật ca múa nhạc dân tộc và hiện đại, vừa phục vụ các nhiệm vụ chính trị của tỉnh, vừa là nơi bảo tồn và phát huy các loại hình nghệ thuật truyền thống của các dân tộc trong tỉnh.
- Hình thành cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch tại tỉnh. Tăng cường và mở rộng hình thức liên kết đào tạo đáp ứng yêu cầu thực tế.
- Xây dựng các chính sách đặc thù để khuyến khích các hoạt động nghiên cứu, sưu tầm, bảo tồn, truyền dạy và giới thiệu di sản văn hóa các dân tộc.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục truyền thống văn hóa tốt đẹp, giới thiệu các tác phẩm văn học nghệ thuật và di sản văn hoá tiêu biểu, đặc trưng của các dân tộc, đưa giáo dục văn hoá truyền thống của các dân tộc vào trường phổ thông và chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh.
III. Các giải pháp thực hiện
1. Nâng cao năng lực lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức Đảng, hiệu quả chỉ đạo điều hành của chính quyền các cấp; phát huy sự chủ động, tích cực của MTTQ, các đoàn thể, tổ chức chính trị, xã hội, xã hội nghề nghiệp và các tầng lớp nhân dân trong việc bảo tồn, phát triển văn hóa dân tộc.
2. Đẩy mạnh thực hiện các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, rút ngắn khoảng cách về đời sống, mức hưởng thụ văn hóa giữa các vùng, các dân tộc, đảm bảo mối quan hệ hài hoà giữa phát triển văn hoá và phát triển kinh tế, giữa bảo tồn, phát huy và phát triển.
3. Tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền, quảng bá sâu rộng các giá trị văn hóa và việc bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc. Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực đối với đội ngũ làm công tác bảo tồn và phát huy văn hoá dân tộc từ tỉnh đến cơ sở.
4. Lựa chọn thứ tự ưu tiên hỗ trợ nghiên cứu, bảo tồn và phát triển các loại hình di sản văn hoá các dân tộc một cách hợp lý, hiệu quả. Ưu tiên hỗ trợ phát triển các hoạt động văn hóa tại địa bàn vùng cao, biên giới, vùng đặc biệt khó khăn, nơi có điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội.
5. Triển khai nghiên cứu, ứng dụng các đề tài khoa học liên quan đến sưu tầm, nghiên cứu, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa các dân tộc, gắn với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng văn hóa, tài nguyên du lịch lịch sử, sinh thái, nhân văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
6. Cấp ủy, chính quyền địa phương quan tâm bố trí và cân đối ngân sách cho việc thực hiện Đề án. Đẩy mạnh huy động nguồn vốn xã hội hóa từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, sự ủng hộ đóng góp của nhân dân; tăng cường sự phối hợp giữa Trung ương với địa phương và những người có kiến thức, am hiểu về văn hóa dân tộc, nhất là trong lĩnh vực nghiên cứu di sản văn hóa các dân tộc ít người.
7. Xây dựng cơ chế chính sách đặc thù cho việc bảo tồn và nâng cao đời sống văn hóa ở cơ sở; quan tâm triển khai chính sách, chế độ khuyến khích các nghệ nhân trao truyền văn hóa dân tộc và có chính sách ưu đãi đối với nghệ nhân dân gian và đội văn hóa bản; khuyến khích lớp trẻ tiếp thu văn hóa dân tộc. Phát huy vai trò của già làng, trưởng dòng họ trong bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc.
IV- Khái toán kinh phí thực hiện Đề án.
1. Tổng kinh phí: Dự kiến 524,38 tỷ đồng
- Đến năm 2015: 143,98 tỷ đồng
- Giai đoạn 2016 - 2020: 380,4 tỷ đồng
2. Nguồn vốn thực hiện:
- Nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu, thực hiện lồng ghép nguồn vốn các chương trình mục tiêu Quốc gia.
- Nguồn ngân sách địa phương.
- Huy động xã hội hóa: Từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, đóng góp của nhân dân.
- Các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Nghị quyết có hiệu lực thi hành kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên khóa XIII, kỳ họp thứ bảy thông qua ngày 13 tháng 5 năm 2013./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 25/2006/CT-UBND về bảo tồn, phát huy di sản văn hóa các dân tộc ở Đắk Lắk
- 2Nghị quyết 95/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội Tỉnh Kiên Giang năm 2010
- 3Quyết định 715/QĐ-UBND năm 2011 ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐND thông qua đề án bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa lễ hội - hoa văn - cồng chiêng và nhạc cụ của các dân tộc thiểu số tại chỗ, giai đoạn 2010 - 2015
- 5Nghị quyết 124/2010/NQ-HĐND tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 tỉnh Kiên Giang
- 6Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về chương trình phát triển văn hóa nông thôn trên địa bàn giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 do tỉnh Long An ban hành
- 7Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 8Nghị quyết 100/2008/NQ-HĐND về đề án văn hóa tổ chức kỷ niệm 400 năm gắn với năm du lịch quốc gia 2011 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 9Nghị quyết 83/2012/NQ-HĐND thông qua Đề án công nhận Trung tâm xã Định Yên, huyện Lấp Vò đạt tiêu chuẩn đô thị loại V do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 10Quyết định 2528/QĐ-UBND năm 2013 về Đề án "Bảo tồn, phát triển văn hóa dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020"
- 11Nghị quyết 24/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Đề án tiếp tục bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc tỉnh Điện Biên gắn với phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Quyết định 230/2006/QĐ-TTg Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên thời kỳ 2006 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật di sản văn hóa 2001
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 581/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 7Luật giáo dục sửa đổi năm 2009
- 8Quyết định 22/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 1971/CT-TTg năm 2010 về tăng cường công tác dân tộc thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc
- 11Quyết định 1270/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án Bảo tồn, phát triển văn hóa dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 194/CT-BVHTTDL năm 2011 về tổ chức thực hiện Đề án Bảo tồn và phát triển văn hoá dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020 do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành
- 13Chỉ thị 25/2006/CT-UBND về bảo tồn, phát huy di sản văn hóa các dân tộc ở Đắk Lắk
- 14Nghị quyết 95/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội Tỉnh Kiên Giang năm 2010
- 15Quyết định 715/QĐ-UBND năm 2011 ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 16Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐND thông qua đề án bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa lễ hội - hoa văn - cồng chiêng và nhạc cụ của các dân tộc thiểu số tại chỗ, giai đoạn 2010 - 2015
- 17Nghị quyết 124/2010/NQ-HĐND tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 tỉnh Kiên Giang
- 18Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về chương trình phát triển văn hóa nông thôn trên địa bàn giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 do tỉnh Long An ban hành
- 19Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 20Nghị quyết 100/2008/NQ-HĐND về đề án văn hóa tổ chức kỷ niệm 400 năm gắn với năm du lịch quốc gia 2011 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 21Nghị quyết 83/2012/NQ-HĐND thông qua Đề án công nhận Trung tâm xã Định Yên, huyện Lấp Vò đạt tiêu chuẩn đô thị loại V do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 22Quyết định 2528/QĐ-UBND năm 2013 về Đề án "Bảo tồn, phát triển văn hóa dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020"
Nghị quyết 304/NQ-HĐND năm 2013 thông qua Đề án Bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc tỉnh Điện Biên gắn với phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
- Số hiệu: 304/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 13/05/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
- Người ký: Nguyễn Thanh Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra