- 1Quyết định 2214/QĐ-UBND năm 2017 về bổ sung Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ trong các kỳ công bố từ năm 2014 đến năm 2016
- 2Quyết định 1413/QĐ-UBND năm 2019 bổ sung Điều 1 Quyết định 391/QĐ-UBND về Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2015/NQ-HĐND | Bà Rịa, ngày 11 tháng 12 năm 2015 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
KHÓA V, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Sau khi xem xét các Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và ý kiến thảo luận, biểu quyết của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí với Báo cáo số 245/BC-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2016.
Điều 2. Năm 2016 là năm đầu tiên triển khai thực hiện các định hướng phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị những nội dung cơ bản trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an - ninh như sau:
1. Mục tiêu:
Phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng hợp lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển, chú trọng bảo vệ môi trường. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý nhà nước; thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí và tăng cường phòng, chống tham nhũng.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
a) Chỉ tiêu kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) tăng 6,7%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 7,5%.
- Tổng mức luân chuyển hàng hóa bán lẻ tăng 10,27%; doanh thu dịch vụ lưu trú tăng 4,54%, doanh thu dịch vụ du lịch lữ hành tăng 11,84%.
- Giá trị xuất khẩu trừ dầu khí đạt 3.398 triệu USD, tăng 8,45%.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 3,65%, ngư nghiệp tăng 4,25%.
- Tổng vốn đầu tư trên địa bàn khoảng 40.091 tỷ đồng, tăng 1,67%, trong đó: Vốn ngân sách địa phương 6.925 tỷ đồng, vốn doanh nghiệp trong nước 9.000 tỷ đồng và vốn doanh nghiệp nước ngoài 24.166 tỷ đồng.
- Thu ngân sách nội địa 32.695 tỷ đồng, tăng 7,55%. Tổng chi ngân sách địa phương khoảng 14.061 tỷ đồng, giảm 3,16%, trong đó: chi đầu tư phát triển 6.925 tỷ đồng, chi thường xuyên 6.788 tỷ đồng.
b) Chỉ tiêu văn hóa - xã hội:
- Dân số trung bình khoảng 1.093 ngàn người, tốc độ tăng dân số tự nhiên 1,07%, mức giảm sinh 0,1%o.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 72%.
- Tỷ lệ huy động số cháu đi mẫu giáo trong độ tuổi 90%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 7,4%. Số giường bệnh/vạn dân 18,8 giường. Số bác sĩ/vạn dân 6,8 bác sĩ.
- Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn văn hóa 94%; tỷ lệ khu phố, thôn ấp đạt chuẩn văn hóa 93%.
c) Chỉ tiêu môi trường:
- Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99,8%; trong đó tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước máy là 73%.
- Tỷ lệ che phủ cây xanh đạt 44%; trong đó tỷ lệ che phủ rừng đạt 13,11%.
- Tỷ lệ chất thải nguy hại đã xử lý đạt tiêu chuẩn quốc gia 62,5%.
- Tỷ lệ chất thải rắn thu gom, đã xử lý đạt tiêu chuẩn quốc gia: Rác thải y tế 100%; rác thải công nghiệp thông thường 96% và rác thải sinh hoạt đô thị 91%.
3. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
Thống nhất với các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu do Ủy ban nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp, Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nội dung trọng tâm như sau:
a) Về phát triển kinh tế:
- Rà soát chức năng, tính chất của các khu, cụm công nghiệp, trên cơ sở đó điều chỉnh quy hoạch chi tiết của từng khu, cụm công nghiệp tạo cơ sở thu hút đầu tư có chọn lọc các dự án, bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Xác định rõ các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ để kêu gọi đầu tư. Tạo điều kiện, hỗ trợ nhà đầu tư sớm triển khai đầu tư dự án hóa dầu Long Sơn.
- Đề xuất các phương án chuyển đổi đầu tư cầu Phước An từ hình thức ODA sang hình thức BOT.
- Hoàn thành hạ tầng kỹ thuật 02 khu chế biến hải sản tập trung tại Đất Đỏ và Xuyên Mộc. Nghiên cứu, đánh giá lại dự án đầu tư khu chế biến hải sản tập trung tại thành phố Vũng Tàu. Hoàn thành thủ tục đầu tư dự án Cụm công nghiệp Phước Thắng tại thành phố Vũng Tàu.
- Hoàn thành quy hoạch xây dựng Trung tâm logistics Cái Mép Hạ, đồng thời triển khai chương trình xúc tiến đầu tư tổng thể phát triển dịch vụ logistics.
- Thu hút đầu tư các dự án du lịch chất lượng cao, thúc đẩy phát triển các cơ sở du lịch mang thương hiệu quốc tế, khai thác dòng khách cao cấp, nâng cao chất lượng phục vụ du khách. Xây dựng các tiêu chí để đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư du lịch có đẳng cấp quốc tế đối với các khu đất: Paradise (Vũng Tàu), khu vực được quy hoạch làm dự án vườn thú hoang dã Safari (Xuyên Mộc) và một số khu đất có lợi thế, tiềm năng khác.
- Rà soát, điều chỉnh Đề án bảo đảm an ninh du lịch, xây dựng Đề án bảo đảm môi trường du lịch, Đề án văn hóa du lịch; ban hành quy định những tiêu chuẩn tối thiểu đối với các cơ sở kinh doanh du lịch và dịch vụ ăn, nghỉ; xử lý tình trạng mất vệ sinh của các bãi tắm; chấn chỉnh công tác quản lý, khai thác bãi tắm Thùy Vân - Vũng Tàu; nghiên cứu, xác định lại phương pháp thống kê số lượng khách du lịch đến tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các hiệp định thương mại tự do (FTA) cho cộng đồng các doanh nhân, doanh nghiệp và nhân dân. Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nhất là về các thủ tục đầu tư, thuế, hải quan, xuất nhập khẩu,…
- Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi; đảm bảo chủ động tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Xây dựng và triển khai Đề án sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, trong đó cần quy hoạch những vùng đất và ban hành các chính sách để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này.
- Tăng cường công tác phòng chống cháy rừng, quản lý bảo vệ rừng; xử lý nghiêm các vụ vi phạm, lấn chiếm đất rừng. Xây dựng kế hoạch di dời dân trong Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Bước Bửu.
- Rà soát diện tích nuôi trồng thủy sản, đảm bảo các điều kiện nuôi an toàn, kiểm soát tốt dịch bệnh ở các đối tượng nuôi. Quản lý nuôi cá lồng bè trên sông Chà Và theo quy hoạch. Nghiên cứu địa điểm xây dựng Trung tâm Nghề cá của tỉnh.
- Tiếp tục triển khai xây dựng nông thôn mới cho các xã theo lộ trình, phấn đấu năm 2016 có thêm 03 xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới.
- Thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước theo phương án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Về đầu tư phát triển:
- Tăng cường kiểm soát, nâng cao hiệu quả đầu tư công, nâng cao trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong các khâu đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định dự án đầu tư và quyết định phê duyệt dự án. Phân loại, lựa chọn các dự án có khả năng xã hội hóa để kêu gọi đầu tư; xây dựng danh mục các dự án có thể đầu tư theo hình thức BOT, BT...
- Báo cáo tình hình nợ công xây dựng cơ bản của tỉnh và kế hoạch trả nợ trong thời gian tới.
- Thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư các dự án thuộc lĩnh vực xã hội hóa và các dự án đầu tư phát triển dịch vụ hậu cần cảng, phát triển nông nghiệp. Ban hành “Tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư, dự án đầu tư” và “Quy định về ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư” theo quy định của Luật Đầu tư.
- Triển khai chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh đến 2020, tầm nhìn đến 2030; xây dựng “Danh mục các dự án trọng điểm kêu gọi đầu tư”, trong đó tập trung lĩnh vực dịch vụ logistics, du lịch, công nghiệp hỗ trợ và nông nghiệp. Quy hoạch địa điểm, kêu gọi đầu tư khu vui chơi, giải trí cho sĩ quan, thủy thủ làm việc trên tàu biển tại cụm cảng Cái Mép - Thị Vải, huyện Tân Thành.
- Tiếp tục rà soát, phân loại và kiên quyết xử lý thu hồi các dự án chậm triển khai; thực hiện các giải pháp xử lý về quy hoạch và đất đai sau khi thu hồi đối với các dự án có sử dụng đất phù hợp với tình hình thực tế và định hướng phát triển của tỉnh.
- Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về bồi thường giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, nhất là dự án Khu công nghiệp chuyên sâu Phú Mỹ 3, Khu công nghiệp Đá Bạc và các dự án đầu tư tại thành phố Vũng Tàu... Xây dựng kế hoạch bồi thường giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư trong năm 2016.
- Tăng cường hơn nữa việc cải cách hành chính trong thu hút đầu tư, triển khai ứng dụng dịch vụ công trực tuyến cho doanh nghiệp, nhà đầu tư và nhân dân.
c) Về thu, chi ngân sách:
Đề ra các giải pháp tích cực để tăng thu ngân sách nhất là khai thác các nguồn thu mới, các nguồn thu có khả năng tăng thêm so với năm trước như: phát hành trái phiếu, nguồn vốn vay ưu đãi của nước ngoài qua Chính phủ, vay Chính phủ, đấu giá các khu đất công, các trụ sở của những cơ quan nhà nước tại thành phố Vũng Tàu đã chuyển sang làm việc tại thành phố Bà Rịa; tiếp tục tìm kiếm các nguồn vốn để đầu tư cho các công trình trọng điểm của tỉnh; tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động chi, bảo đảm tiết kiệm; đề xuất các giải pháp giảm áp lực chi ngân sách và đầu tư công.
d) Về văn hóa - xã hội:
- Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, thực hiện tốt việc khám, chữa bệnh cho nhân dân. Tăng cường kiểm tra, giám sát về vệ sinh và an toàn thực phẩm; chú trọng công tác phòng chống dịch bệnh, bảo đảm không xảy ra dịch bệnh trên diện rộng. Ban hành cơ chế, chính sách để tăng tính tự chủ về tài chính cho các bệnh viện công; Xây dựng Bệnh viện Đa khoa Bà Rịa trở thành Bệnh viện văn minh, thân thiện, hiện đại; kêu gọi xã hội hóa đầu tư Bệnh viện Sản - Nhi.
- Triển khai thực hiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở dạy nghề đến năm 2020.
- Đánh giá việc áp dụng mô hình trường học mới để có phương án triển khai phù hợp, hiệu quả.
- Triển khai Đề án xây dựng và phát triển thương hiệu một số sản phẩm hàng hóa đặc sản của tỉnh; nghiên cứu chuẩn bị đầu tư khu khoa học công nghệ về biển.
- Huy động các nguồn vốn để xây dựng hoàn thiện các thiết chế văn hóa cấp xã, phường, ưu tiên cho thôn, ấp vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng hải đảo. Nâng cao chất lượng hoạt động tại các trung tâm văn hóa xã, phường, thị trấn. Xây dựng Đề án thành lập Trung tâm huấn luyện và thi đấu thể dục thể thao tỉnh, Đề án đào tạo vận động viên thành tích cao giai đoạn 2016 - 2020 và Đề án phát triển thể thao giải trí trên biển gắn liền với phát triển du lịch tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.
- Tiếp tục thực hiện chương trình giảm nghèo, chú trọng các giải pháp giảm nghèo bền vững. Thực hiện tốt các chính sách đối với người có công, các đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng và tại các cơ sở nuôi dưỡng tập trung; chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em. Nghiên cứu xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân trong các khu công nghiệp .
- Tiếp tục thực hiện Chương trình 135 giai đoạn III về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã, thôn, ấp đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020.
e) Về quản lý quy hoạch, tài nguyên và môi trường:
- Triển khai nghiên cứu lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2016 - 2025; hoàn thành điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành du lịch.
- Xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cấp trong việc báo cáo, cho chủ trương và quyết định việc điều chỉnh quy hoạch; ứng dụng công nghệ thông tin để khớp nối các quy hoạch với nhau, bảo đảm sự thống nhất về cao độ, ranh giới, diện tích, hạ tầng và các thông tin khác của quy hoạch.
- Triển khai phương án quy hoạch 05 khu đất hành chính của tỉnh tại thành phố Vũng Tàu, quy hoạch Núi Dinh, Khu 1.600 ha phía Nam Quốc lộ 51. Rà soát lại toàn bộ các diện tích đất công, trụ sở cơ quan nhà nước để có biện pháp quản lý và tổ chức bán đấu giá, nhằm sử dụng có hiệu quả quỹ đất công; đồng thời, nghiên cứu có giải pháp giải quyết nhu cầu về trụ sở cho các khu phố, thôn, ấp hoạt động, nhất là địa bàn thành phố Vũng Tàu.
- Tổ chức lập thiết kế đô thị và ban hành quy chế quản lý đối với một số tuyến đường, phố chính của thành phố Vũng Tàu và thành phố Bà Rịa.
- Rà soát, đánh giá nhu cầu đất san lấp của tỉnh để có biện pháp giải quyết hiệu quả, khả thi. Tập trung kiểm tra, rà soát, xử lý dứt điểm những trường hợp đã được UBND tỉnh giao đất, cho thuê đất nhưng chậm đưa đất vào sử dụng, không sử dụng, hoặc sử dụng sai mục đích, trái pháp luật.
- Nâng cao chất lượng trong công tác thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường; nâng cao trách nhiệm cơ quan tham mưu cấp phép về môi trường; tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý, đảm bảo khắc phục hiệu quả tình trạng gây ô nhiễm môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là các cơ sở được xác định là gây ô nhiễm nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh. Xử lý dứt điểm tình trạng gây ô nhiễm môi trường của khu chế biến hải sản Tân Hải.
- Giải quyết ô nhiễm môi trường ở thượng nguồn các hồ chứa nước. Thực hiện việc cắm mốc khu vực cần bảo vệ của thượng nguồn và xung quanh các hồ chứa nước sinh hoạt của tỉnh. Hoàn thành di dời phân xưởng nhuộm của Nhà máy sản xuất Meisheng Textiles tại Ngãi Giao, huyện Châu Đức.
- Hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhà máy xử lý bụi lò của các nhà máy thép; đẩy nhanh tiến độ đầu tư nhà máy đốt rác Côn Đảo; xác định địa điểm, kêu gọi đầu tư xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh cho thành phố Bà Rịa và các huyện Đất Đỏ, Long Điền và Xuyên Mộc. Đề xuất phương án xử lý nhà máy xử lý rác tại xã Phước Hòa, huyện Tân Thành.
- Kiểm soát chặt chẽ nguồn phát sinh chất thải rắn công nghiệp, các chất thải công nghiệp nguy hại và không nguy hại phát sinh trên địa bàn tỉnh được thu gom, xử lý đúng quy trình công nghệ, tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
- Xây dựng kế hoạch, triển khai đồng bộ các giải pháp để ngăn chặn tình trạng xâm thực các vùng ven biển trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát các khoản thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và rác thải để xem xét điều chỉnh, bổ sung nhằm giảm bớt áp lực cho ngân sách và tăng ý thức trách nhiệm của chủ nguồn thải.
f) Về cải cách hành chính:
- Xây dựng chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Hoàn thành mô hình một cửa tập trung cấp tỉnh.
- Tổ chức triển khai Đề án xác định vị trí việc làm tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh sau khi được Bộ Nội vụ phê duyệt.
- Ban hành Bộ chỉ số đánh giá hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công vụ.
- Tăng cường ứng dụng toàn diện hệ thống công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008.
g) Về phòng, chống tham nhũng; thanh tra, khiếu nại tố cáo:
- Tiếp tục triển khai chương trình thực hiện chiến lược quốc gia phòng chống tham nhũng từ 2011 - 2016.
- Thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra. Xác minh và giải quyết kịp thời các vụ khiếu nại, tố cáo mới phát sinh, các vụ khiếu nại, tố cáo tồn đọng. Giải quyết dứt điểm khiếu nại của dân liên quan đến Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp Bà Rịa - Vũng Tàu. Hoàn thành việc xây dựng hệ thống quản lý thông tin thống nhất trong giải quyết khiếu nại, tố cáo; tăng cường tiếp xúc, đối thoại với người dân.
- Củng cố và tăng cường công tác quản lý nhà nước về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng ở các ngành các cấp; phát hiện và xử lý nghiêm, kịp thời các vụ việc, vụ án tham nhũng, tiêu cực. Đặc biệt là công tác theo dõi việc thực hiện kết luận thanh tra và quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
h) Về quốc phòng - an ninh:
- Giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Nâng cao chất lượng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân. Xây dựng đề án khu vực phòng thủ tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, đề án tổ chức lực lượng tự vệ trong các doanh nghiệp.
- Hoàn thành công tác tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu; thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng.
- Tiếp tục ngăn chặn làm giảm các loại tội phạm hình sự, ma túy, tệ nạn xã hội và đặc biệt là giảm thiểu tai nạn giao thông. Tăng cường các giải pháp quản lý những người nghiện ma túy tại cộng đồng; tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về môi trường, đặc biệt là tình trạng khai thác cát trái phép.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh làm tốt công tác vận động nhân dân tích cực tham gia cùng chính quyền các cấp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2016; thực hiện tốt chức năng giám sát, phản biện xã hội.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa V, Kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2015 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 2260/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch Đổi mới, phát triển hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016 - 2020
- 2Nghị quyết 29/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3Nghị quyết 26/2015/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ năm 2016 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 4Nghị quyết 27/2015/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ 5 năm 2016-2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 5Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 6Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 7Nghị quyết 07/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 8Chỉ thị 02/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ quốc phòng quân sự địa phương năm 2016 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 9Quyết định 24/QĐ-UBND Chương trình hành động tổ chức thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP, Kết luận 14-KL/TU và Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 10Quyết định 2214/QĐ-UBND năm 2017 về bổ sung Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ trong các kỳ công bố từ năm 2014 đến năm 2016
- 11Quyết định 1413/QĐ-UBND năm 2019 bổ sung Điều 1 Quyết định 391/QĐ-UBND về Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 2214/QĐ-UBND năm 2017 về bổ sung Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ trong các kỳ công bố từ năm 2014 đến năm 2016
- 2Quyết định 1413/QĐ-UBND năm 2019 bổ sung Điều 1 Quyết định 391/QĐ-UBND về Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật Đầu tư 2014
- 4Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2260/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch Đổi mới, phát triển hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016 - 2020
- 6Nghị quyết 29/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 7Nghị quyết 26/2015/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ năm 2016 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 8Nghị quyết 27/2015/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ 5 năm 2016-2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 9Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 10Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 11Nghị quyết 07/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 12Chỉ thị 02/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ quốc phòng quân sự địa phương năm 2016 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 13Quyết định 24/QĐ-UBND Chương trình hành động tổ chức thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP, Kết luận 14-KL/TU và Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Nghị quyết 28/2015/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2016 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Số hiệu: 28/2015/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 11/12/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Nguyễn Hồng Lĩnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/12/2015
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực