Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐNG NHÂN DÂN
TNH ĐNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 23/NQ-HĐND

Đồng Nai, ngày 30 tháng 7 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 02

Căn cứ Luật T chc chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật T chc Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019.

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;

Căn cứ Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 03 năm 2021 sửa đổi, bsung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ;

Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phvề phát triển và qun lý nhà xã hội;

Căn cNghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 04 năm 2021 sa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phvề phát triển và qun lý nhà ở xã hội;

Căn cứ Quyết định s 2127/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Thtướng Chính phphê duyệt Chiến lược phát triển nhà Quốc gia đến năm 2020, tm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 734/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2015 của Thng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tng thphát triển kinh tế - xã hội tnh Đng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;

Xét Tờ trình số 8177/TTr-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh vdự tho nghị quyết Chương trình phát triển nhà giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Báo cáo thm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đng nhân dân tnh và ý kiến tho luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, với những nội dung chính như sau:

1. Các mục tiêu phát triển nhà ở:

a) Diện tích nhà ở bình quân đầu người

- Đến năm 2025, diện tích nhà bình quân toàn tnh đạt 27,0 m2 sàn/người, trong đó: khu vực đô thị là 27,5 m2 sàn/người; khu vực nông thôn là 26,5 m2 sàn/ người.

- Đến năm 2030, diện tích nhà ở bình quân toàn tnh đạt 30,0 m2 sàn/ngưi, trong đó: khu vực đô thị là 31,0 m2 sàn/người; khu vực nông thôn là 28,5 m2 sàn/ngưi.

b) Diện tích nhà ở tối thiu

- Đến năm 2025, diện tích nhà ở bình quân đầu người tối thiểu toàn tnh đạt khong 10 m2 sàn/người.

- Đến năm 2030, diện tích nhà bình quân đầu người ti thiu toàn tnh đạt khoảng 12 m2 sàn/ngưi.

c) Diện tích nhà ở tăng thêm

- Giai đoạn 2021-2025 tổng diện tích nhà ở tăng thêm toàn tỉnh đạt 13,3 triệu m2 sàn; trong đó:

+ Nhà ở trong các dự án thương mại, khu đô thị: 13.445 căn, tương ứng 2,0 triệu m2 sàn;

+ Nhà ở xã hội: 2.500 căn tương ứng 200.000 m2 sàn;

+ Nhà ở công vụ tại các địa phương: Đáp ứng đ nhu cầu với tng số khoảng 20 căn, tổng diện tích sử dụng 1.600 m2 sàn;

+ Nhà ở tái định cư: Mục tiêu bố trí đsuất tái định cư bng đất nền hoặc bằng tiền (tùy theo nhu cầu của hộ dân) cho 100% hộ dân có đất bị thu hồi mà đủ điều kiện b trí tái định cư để các hộ dân tự xây dựng nhà ở (dự báo khong 7.500 hộ, diện tích 900.000 m2 sàn);

+ Nhà ở hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng: 84.900 căn, tương ứng khoảng 10,2 triệu m2 sàn.

- Giai đoạn 2026-2030 tổng diện tích nhà ở tăng thêm toàn tỉnh đạt 13,9 triệu m2 sàn; trong đó:

+ Nhà ở trong các dự án thương mại, khu đô thị: 20.000 căn, tương ứng 3.0 triệu m2 sàn;

+ Nhà ở xã hội: 3.500 căn tương ứng 280.000 m2 sàn;

+ Nhà ở tái định cư: Mục tiêu bố trí đsuất tái định cư bằng đất nền hoặc bng tiền (tùy theo nhu cu của hộ dân) cho 100% hộ dân có đất bị thu hi mà đ điu kiện b trí tái định cư để các hộ dân tự xây dựng nhà ở (dự báo khoảng 7.500 hộ, diện tích 900.000 m2 sàn);

- Nhà ở hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng: 80.700 căn, tương ứng khoảng 9,7 triệu m2 sàn.

d) Chất lượng nhà ở

- Đến năm 2025, nâng cht lượng nhà ở kiên cố và bán kiên cố đạt 99,0%, gim tỷ lệ nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ còn 1,0%.

- Đến năm 2030, nâng chất lượng nhà ở kiên cố và bán kiên cố đạt 99,5%, giảm tlệ nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ còn 0,5%.

2. Nhu cầu nguồn vốn và quỹ đất:

a) Nhu cu nguồn vốn phát triển nhà ở

- Giai đoạn 2021-2025 dự kiến nguồn vn để phát triển nhà ở là 120.579 tỷ đồng, gồm:

+ Vốn đầu tư nhà ở thương mại: 45.829 tđồng;

+ Vốn đầu tư nhà xã hội: 2.539 tỷ đồng;

+ Vốn đầu tư xây dựng nhà ở công vụ: 12 tỷ đồng

+ Vốn xây dựng nhà ở tái định cư: 10.502 tỷ đồng;

+ Vốn xây dựng nhà của các cá nhân, hộ gia đình khoảng: 61.697 tỷ đồng.

Trong đó, vốn xây dựng nhà ở công vụ sử dụng nguồn vốn ngân sách là 12 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2026-2030 dự kiến nguồn vốn để phát triển nhà ở là 162.665 tỷ đồng, gồm:

+ Vốn đầu tư nhà ở thương mại: 69.889 tđồng;

+ Vốn đầu tư nhà ở xã hội: 4.773 tỷ đồng;

+ Vốn xây dựng nhà ở tái định cư: 13.182 tỷ đồng;

+ Vốn xây dựng nhà ở của các cá nhân, hộ gia đình khoảng: 74.821 tỷ đồng.

b) Nhu cầu về đất đai để phát triển nhà ở

Giai đoạn 2021 - 2025 dự kiến nhu cầu về đất đai để phát triển nhà ở là 13.934 ha (bao gồm 10.652 ha các dự án đang triển khai đã được chấp thuận đu tư trước năm 2021 và 3.282 ha các dự án phát sinh trong giai đoạn 2021-2025); giai đoạn 2026 - 2030 là 4.924 ha.

3. Một số giải pháp chính để thực hiện:

a) Gii pháp về đất đai

- Kết hợp đu tư kết cu hạ tầng giao thông với khai thác tiềm năng đất đai, đu giá quyn sử dụng đất tại những vị trí thuận lợi. Tập trung khai thác có hiệu quả nguồn lực về đất đai để huy động các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà .

- Khi lập, phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, quy hoạch xây dựng khu nghiên cứu, đào tạo phải xác định rõ diện tích đất xây dựng nhà ở:

+ Trong quy hoạch đô thị phải xác định cụ thđiện tích đất để phát triển từng loại nhà ở, đặc biệt là đt đ xây dựng nhà xã hội, nhà ở cho người có thu nhập thp, nhà ở thương mại với tlệ hợp lý.

+ Quy hoạch xây dựng khu công nghiệp phải gn với quy hoạch phát triển nhà ở và thiết chế công đoàn cho công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp.

+ Quy hoạch xây dựng khu nghiên cứu đào tạo phi gn với quy hoạch nhà ở cho giáo viên, học sinh, sinh viên.

- Rà soát, kiểm soát chặt chcác chủ đu tư nhà ở thương mại dành quỹ đất 20% đ phát triển nhà ở xã hội. Trường hợp chđầu tư các dự án nhà không triển khai hoặc chậm triển khai thực hiện theo tiến độ đã được phê duyệt, thực hiện thu hồi và giao các nhà đầu tư có năng lực đtriển khai đầu tư xây dựng, tránh lãng phí quỹ đất.

- Rà soát, lựa chọn vị trí quỹ đất công phù hợp để phát triển nhà ở xã hội; rà soát, điều chỉnh quy hoạch khu còng nghiệp đ dành diện tích đất phát triển nhà ở xã hội, thiết chế công đoàn cho công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp.

b) Giải pháp về vốn và tài chính để phát triển nhà ở

- Thực hiện đa dạng hóa các nguồn vn và các phương thức đu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở, chủ yếu sử dụng vn ngoài ngân sách. Tiếp tục triển khai chính sách về vay vốn ưu đãi xây dựng nhà ở theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 04 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và qun lý nhà xã hội.

- Đối với nguồn vốn Nhà nước: Đm bo sử dụng vn ngân sách nhà nước thu được thông qua ngun thu từ tin bán nhà thuộc sở hu nhà nước, tiền sử dụng đất tương đương giá trị quỹ đất 20% trong các dự án khu đô thị mới, dự án nhà ở thương mại nhằm b sung vào ngân sách địa phương (Quphát triển nhà ở). Sử dụng hiệu quả nguồn vn này để phát triển nhà ở xã hội; y thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Đng Nai để cho vay theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 và Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 04 năm 2021 của Chính phủ.

c) Giải pháp về quy hoạch - kiến trúc

- Đy nhanh việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng; xác định và công bquỹ đất được phép xây dựng nhà ở theo quy hoạch đlàm cơ sở tổ chức trin khai các dự án phát trin nhà ở, tạo điều kiện cho các hộ gia đình, cá nhân xây dựng, cải tạo nhà ở theo quy hoạch.

- Tập trung xây dựng các khu nhà ở mới đdi dời các hộ dân đang sinh sng tại các khu nhà chung cư cũ bị hư hỏng, xung cấp, không bo đảm an toàn tại trung tâm đô thị; ưu tiên dành quđất tại các khu vực này để xây dựng các công trình công cộng theo quy hoạch; đng thời có lộ trình thích hợp để ci tạo, xây dựng lại nhà chung cư cũ có chất lượng thấp, gây ảnh hưởng xấu đến sự an toàn của nhân dân và mỹ quan đô thị.

- Đối với khu vực nông thôn, từng bước thực hiện việc phát triển nhà tn thủ quy hoạch; hình thành các điểm dân cư nông thôn có đy đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, bảo đảm phù hợp mục tiêu chương trình xây dựng nông thôn mới.

- Kiến trúc nhà ở đô thị và nông thôn phải đáp ứng yêu cầu về thm mỹ, có bn sắc, coi trọng bo tn và phát huy các giá trị truyn thống; ban hành các thiết kế mẫu nhà ở phù hợp với tập quán sinh hoạt, điều kiện sn xuất và truyền thng văn hóa của các vùng, miền, có kh năng ứng phó với thiên tai, động đất, biến đổi khí hậu đngười dân tham khảo, áp dng trong xây dựng nhà ở.

- Đối với khu vực trung tâm đô thị, các khu vực có yêu cầu cao về qun lý cnh quan, ch yếu phát triển nhà ở theo dự án, tập trung chnh trang, nâng cấp đô thị theo hướng hiện đại, ưu tiên quy hoạch phát triển các dự án đầu tư xây dựng nhà ở mới, từng bước chuyển đi mô hình sang nhà ở chung cư cao tầng hiện đại thay thế nhà ở thp tng dọc các trục giao thông công cộng lớn hoặc các khu vực có kế hoạch thực hiện hệ thng hạ tầng kỹ thuật tương ứng, đảm bảo chất lượng về không gian kiến trúc.

- Đa dạng hóa cơ cấu diện tích căn hộ, bảo đảm cân đi tlệ căn hộ có diện ch nhỏ, diện tích trung bình và diện tích lớn, tỷ lệ nhà ở giá thấp, giá trung bình và nhà ở cao cấp trong các dự án phát triển nhà ở.

d) Gii pháp phát triển nhà cho các đối tượng khó khăn về nhà ở

- Tiếp tục thực hiện đa dạng hóa các phương thức đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho nhng đối tượng thuộc diện được hưng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định, chủ yếu sử dụng vốn ngoài ngân sách.

- Đối với đối tượng người có công với cách mạng và người nghèo khu vực nông thôn: Thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở theo các Chương trình mục tiêu quốc gia của Chính phủ; kết hợp linh hoạt giữa các chính sách hỗ trợ ca Nhà nước đã ban hành và sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp, cá nhân thông qua các hình thức như hỗ trợ kinh phí, vật liệu, nhân công trong xây dựng nhà ở hoặc tặng nhà ở đại đoàn kết.

- Đối với công nhân các khu công nghiệp: Triển khai thực hiện Đán “Đu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất: đầu tư xây dựng nhà ở lưu trú cho công nhân, nhà tr, siêu thị và các công trình văn hóa, ththao, phục vụ công nhân trong các khu công nghiệp. Khuyến khích cộng đng dân cư quanh vùng có khu công nghiệp vận dụng thiết kế mẫu các nhà ở đạt chuẩn, xây dựng thng nhất phù hp với kh năng đầu và nhu cầu ti thiểu của người lao động.

- Đối với người thu nhập thấp tại khu vực đô thị: Song song với phát triển nhà ở xã hội cn đẩy mạnh phát trin nhà ở thương mại giá thấp theo Ch th03/CT-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội, trong đó lựa chọn phương án thiết kế các căn hộ có diện tích nhỏ, tận dụng tối đa các chtiêu xây dựng đgiảm giá thành xây dựng.

- Đối với sinh viên, học sinh: Các cơ sở đào tạo đầu tư xây dựng mới hoặc mở rộng quy mô ký túc xá hiện có đđáp ứng nhu cu về chỗ ở cho sinh viên, học sinh. Bên cạnh đó, phát triển loại hình nhà trdo người dân tự xây dựng với thiết kế phù hợp đm bo tiêu chun, điều kiện sinh hoạt và học tập đ cho sinh viên thuê trọ.

- Đối với các hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị thì việc h trnhà ở giải quyết theo hướng: Các trường hợp đã có nhà ở, nhưng là nhà tạm, hư hỏng, xuống cấp thì huy động nguồn lực xã hội hóa để hỗ trợ một phần kinh phí, kết hợp cho vay ưu đãi để các hộ dân tự cải tạo, sửa chữa nhà ở; đối với các hộ đặc biệt khó khăn thì huy động nguồn lực xã hội hóa xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương để hỗ trợ chỗ ở phù hợp.

c) Các nhóm giải pháp khác

- Thực hiện rà soát các thủ tục hành chính trong lĩnh vực quy hoạch - kiến trúc, quản lý đất đai, quản lý xây dựng đbảo đảm đơn gin, hiệu quả trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng và quản lý nhà ở.

- Tăng cường công tác quản lý chất lượng trong thiết kế, thi công xây dựng và sử dụng nhà ở, bảo đm các công trình nhà ở, kể cả các nhà ở do dân tự xây dựng đạt yêu cầu về chất lượng, an toàn trong sử dụng, có khả năng ứng phó với thiên tai, động đất, biến đi khí hậu, thân thiện với môi trường.

- Hướng dẫn các chủ đầu tư áp dụng các loại công nghệ xây dựng hiện đại; sử dụng các loại vật liệu xây và trang thiết bị trong nước xây dựng nhà ở xã hội đgiảm giá thành nhà ở và rút ngn thời gian xây dựng, phù hợp với điều kiện cụ th ca địa phương.

- Tuyên truyền, phát động phong trào, có tổ chức để phát huy sức mạnh cộng đồng trong phát triển nhả đặc biệt là hỗ trợ các đối tượng chính sách xã hội, các hộ nghèo khu vực đô thị, nông thôn ci thiện chỗ ở.

- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý, quy hoạch, đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở. Công khai hệ thng thông tin bất động sn nhà ở, minh bạch các dự án nhà ở trên phương tiện đại chúng đtất ccác đối tượng có nhu cầu tiếp cận thông tin.

- Chú trọng thực hiện công tác dự báo nhu cầu, lập kế hoạch phát triển nhà ở; đưa các chtiêu về phát triển nhà ở, trong đó có ch tiêu bắt buộc phát triển nhà xã hội vào hệ thng chtiêu kế hoạch phát trin kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này, định kỳ có đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện theo quy đnh.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tnh giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết theo quy định.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên giám sát và vận động Nhân dân cùng tham gia giám sát việc thực hiện Nghị quyết này; phản ánh kịp thời tâm tư, nguyện vọng và kiến nghị của Nhân dân đến các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai Khóa X Kỳ họp thứ 02 thông qua ngày 30 tháng 7 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày 30 tháng 7 năm 2021./.

 


Nơi nhận:
- y ban thường vQuốc hội;
- Chính phủ;
- Văn ph
òng Quốc hội (A+B);
- Văn phòng Chính phủ (A+B);
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kim tra VB.QPPL-B Tư pháp;
- Thư
ng trc Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thưng trc HĐND tỉnh;
-
Đại biu HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh v
à các đoàn th;
- Các sở, ban, ngành;
- VKSND
, TAND, CTTHADS tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy.
- V
ăn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
-
n phòng UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND cấp huyện;
- C
ng thông tin điện ttỉnh;
- Báo Đồng Nai, Đài PT-TH Đ
ng Nai.
- Lưu VT. PCTHĐND.

CHỦ TỊCH




Thái Bảo