Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 210/NQ-HĐND | Bắc Ninh, ngày 07 tháng 7 năm 2023 |
NGHỊ QUYẾT
V/V THÔNG QUA QUY HOẠCH TỈNH BẮC NINH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 1 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số 670/QĐ-TTg ngày 21 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Báo cáo số 2526/BC-HĐTĐ ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050;
Xét Tờ trình số 205/TTr-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, với những nội dung chủ yếu sau:
I. PHẠM VI, RANH GIỚI QUY HOẠCH
Phạm vi, ranh giới quy hoạch tỉnh Bắc Ninh bao gồm toàn bộ lãnh thổ tỉnh Bắc Ninh với diện tích tự nhiên là 822,7 km2 có tọa độ địa lý nằm trong khoảng từ 20°58' đến 21°16' vĩ độ Bắc và 105°54' đến 106°19' kinh độ Đông, thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên và một phần Thủ đô Hà Nội, phía Đông giáp tỉnh Hải Dương, phía Tây giáp Thủ đô Hà Nội.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CÁC ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
(1) Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phải phù hợp với các chủ trương, đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước; thống nhất, đồng bộ với mục tiêu, định hướng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030 của cả nước, Quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng Đồng bằng Sông Hồng và vùng Thủ Đô, các quy hoạch cấp quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
(2) Phát triển nhanh, bền vững và toàn diện trên cơ sở nâng cao hiệu quả cải cách thể chế, tăng cường hội nhập, liên kết vùng, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, thu hút nhân tài và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tận dụng thành công các cơ hội phát triển từ cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, bảo đảm hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái một cách bền vững, giải quyết hiệu quả các các vấn đề xã hội, hướng đến xây dựng cuộc sống đầy đủ, hạnh phúc về cả vật chất và tinh thần cho người dân, nâng cao mức độ đáng sống của tỉnh.
(3) Xác định giá trị văn hóa, con người Bắc Ninh - Kinh Bắc là yếu tố nền tảng, sức mạnh nội sinh quan trọng, tạo động lực để phát triển bền vững trong giai đoạn mới. Quy hoạch hướng tới phát huy bản sắc văn hóa sẵn có của Bắc Ninh, nâng cao đạo đức xã hội, ý thức pháp luật, tôn vinh và phát triển văn hóa và con người Bắc Ninh, thúc đẩy phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, có khát vọng vươn lên với trình độ văn hóa cao.
(4) Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh dựa trên cơ sở khai thác tiềm năng, lợi thế (về vị trí chiến lược, các tài nguyên hữu hình và vô hình, cụm liên kết ngành, lực lượng lao động, năng lực chính quyền tỉnh); hình thành các cực tăng trưởng và các vùng động lực để tạo hiệu ứng lan tỏa trong phát triển; khắc phục các hạn chế nội tại về không gian phát triển bằng việc thúc đẩy kinh tế tuần hoàn, khu công nghiệp sinh thái, kinh tế số và kế thừa những thành tựu phát triển, kết hợp hiệu quả nội lực của tỉnh với tận dụng sự ủng hộ của Trung ương và nguồn lực trong và ngoài tỉnh và từ nước ngoài để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
(5) Nâng cao vị thế của tỉnh Bắc Ninh trong chuỗi giá trị của các lĩnh vực điện tử (mở rộng chuỗi sản xuất và hoạt động nghiên cứu); chuyển đổi cơ cấu kinh tế, hướng tới mở rộng nền kinh tế sang các ngành ưu tiên giá trị cao như công nghệ thông tin, dược phẩm và công nghệ y khoa, sản xuất phụ tùng hàng không và du lịch; xác định chuyển đổi số tổng thể, toàn diện; cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là những động lực, giải pháp then chốt phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời kỳ quy hoạch.
(6) Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế với xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Đồng thời, bảo đảm bố trí không gian, phân bổ nguồn lực hợp lý, để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ chiến lược về quốc phòng - an ninh, đối ngoại, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân của quốc gia trên địa bàn tỉnh. Bố trí không gian phù hợp với phát triển kinh tế xã hội, phát huy tối đa tiềm lực của tỉnh.
2. Mục tiêu đến năm 2030
2.1. Mục tiêu tổng quát
Tỉnh Bắc Ninh giữ vững vị thế là một trong những cực phát triển của vùng Đồng bằng sông Hồng, một trong những nền kinh tế đứng đầu cả nước, xây dựng và phát triển tỉnh Bắc Ninh đáp ứng các tiêu chí đô thị loại I, làm tiền đề để xây dựng tỉnh Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương vào năm 2030 và là hình mẫu về thành phố thông minh, đổi mới sáng tạo, sinh thái, giữ gìn và phát huy các bản sắc văn hóa và có chất lượng cuộc sống cao.
Tỉnh Bắc Ninh có nền kinh tế thịnh vượng, có nền công nghiệp và ngành dịch vụ phát triển mạnh, vị trí trên chuỗi giá trị toàn cầu được cải thiện. Tỉnh phấn đấu trở thành trung tâm công nghiệp và dịch vụ công nghệ cao, trung tâm sản xuất thông minh của Việt Nam và vùng Đông Nam Á, trung tâm logistics của vùng. Hệ thống kết cấu hạ tầng của tỉnh phát triển đồng bộ, hiện đại, kết nối nội tỉnh và liên tỉnh thông suốt, góp phần đẩy nhanh quá trình đô thị hóa và đảm bảo đáp ứng nhu cầu hiện tại và trong tương lai. Bản sắc văn hóa và con người Bắc Ninh - Kinh Bắc được phát huy và trở thành động lực phát triển. Mức sống của người dân được nâng cao; các dịch vụ an sinh xã hội thiết yếu được đổi mới căn bản, toàn diện.
2.2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
(a) Mục tiêu phát triển kinh tế
(1) Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân toàn giai đoạn 2021 - 2030 đạt khoảng 8,0-9,0%/năm; trong đó công nghiệp và xây dựng đạt khoảng 7,5-8%/năm, dịch vụ đạt khoảng 10,5-11,5%/năm, thuế sản phẩm đạt khoảng 7,5-8,5%/năm, nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,0-2,0 %/năm (trong đó, tỷ lệ tăng trưởng của giai đoạn 2021 - 2025 lần lượt theo từng chỉ tiêu tương ứng là khoảng 7,0-8,0%/năm, 7,5-8,0%/năm, 10,0-11%/năm, 7,5-8,5 %/năm và 1-1,5%/năm; của giai đoạn 2026 - 2030 lần lượt là khoảng 8,0-9,0 %/năm, 7,5-8,0 %/năm, 11,0-12,0%/năm, 7,5-8,0 %/năm và 1,0-2,0 %/năm).
(2) Đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng giai đoạn 2021 - 2030 đạt 55%.
(3) Cơ cấu kinh tế: đến năm 2025, tỷ trọng công nghiệp và xây dựng chiếm 74,9%; dịch vụ 18,8%; thuế sản phẩm 4,0%; nông, lâm nghiệp và thủy sản 2,3%; đến năm 2030, tỷ trọng công nghiệp và xây dựng chiếm 72,7%; dịch vụ 21,7%; thuế sản phẩm 4,0%; nông, lâm nghiệp và thủy sản 1,6%.
(4) Đến năm 2025, GRDP bình quân đầu người (ghh) đạt khoảng 221,08 triệu đồng/người và đạt 346,6 triệu đồng/người vào năm 2030.
(5) Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội đạt khoảng 8,3-9,5%/năm; chuyển dịch cơ cấu kinh tế chuyển dịch dần từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Giai đoạn 2021 - 2025 và 2026 - 2030, tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm lần lượt là 9,9% và 8,5%, lao động trong ngành công nghiệp xây dựng tăng 1,1% và 1,8%, trong ngành dịch vụ tăng 3,7% và 6%.
(6) Đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu đạt 37,7 tỷ USD, nhập khẩu đạt 33,2 tỷ USD và đến năm 2030 xuất khẩu đạt 48,9 tỷ USD, nhập khẩu đạt 42,3 tỷ USD.
(7) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội so với GRDP giai đoạn 2021 - 2030 đạt 36-38%; hệ số sử dụng vốn (ICOR) đạt từ 5,8-6,0 điểm vào năm 2025 và đạt khoảng 5,2-5,5 vào năm 2030.
(8) Năm 2025, tổng thu ngân sách nhà nước đạt 38.000 tỷ đồng, tổng chi ngân sách địa phương đạt 26.915 tỷ đồng; năm 2030, đạt tương ứng là 46.233 tỷ đồng và 36.018 tỷ đồng.
(9) Kinh tế số chiếm khoảng 35% trong GRDP.
(10) Đóng góp vào GRDP của một số nhóm ngành vào năm 2030 cụ thể như sau: lĩnh vực sản xuất, chế tạo (gồm cả sản xuất điện tử, công nghệ cao, dược phẩm...): 70%; du lịch: 0,6%; thương mại: 5,3%; vận tải và kho bãi (logistics...): 2,5%; công nghệ thông tin: 3,2%.
(b) Mục tiêu phát triển xã hội
(11) Duy trì 100% các trường mầm non công lập đạt chuẩn quốc gia, trong đó tỷ lệ đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 là 85%, 50% trường mầm non ngoài công lập đạt chuẩn quốc gia. Duy trì 100% các trường tiểu học công lập đạt chuẩn quốc gia; 95% các trường tiểu học đạt trường chuẩn quốc gia mức độ 2. Phấn đấu 100% các trường trung học cơ sở, phổ thông liên cấp (tiểu học và trung học cơ sở) công lập đạt chuẩn quốc gia mức độ 2; trường trung học cơ sở trọng điểm phấn đấu đạt chuẩn quốc gia mức 2 cấp độ cao nhất. Duy trì 100% các trường trung học phổ thông công lập đạt chuẩn quốc gia mức độ 2, trường trung học phổ thông Chuyên và một số trường trung học phổ thông có điều kiện phấn đấu đạt chuẩn quốc gia mức 2 cấp độ cao nhất.
(12) Các chỉ tiêu về y tế:
- Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ đạt 98% vào năm 2025 và đạt trên 98% vào năm 2030;
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng trong trường mầm non thể nhẹ cân ở nhà trẻ dưới 1,5%, mẫu giáo dưới 2,0%; thể thấp còi ở nhà trẻ dưới 3,0%, mẫu giáo là 3,5%;
- Tuổi thọ trung bình 75,5 tuổi vào năm 2025 và tăng lên 76 tuổi vào năm 2030;
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 96% vào năm 2025 và trên 98% vào năm 2030; Tỷ lệ người dân được lập hồ sơ quản lý sức khỏe đạt 95% vào năm 2025 và trên 98% vào năm 2030;
- 100% các Bệnh viện chuyên khoa, Trung tâm y tế cấp huyện được đầu tư nâng cấp; 100% xã, phường, thị trấn duy trì tốt tiêu chí quốc gia về y tế xã;
- Đạt tỷ lệ 12 bác sỹ/vạn dân, 35 giường bệnh/vạn dân vào năm 2025 và tăng lên ở mức 15 bác sỹ/vạn dân, 38 giường bệnh/vạn dân vào năm 2030.
(13) Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 1%, mỗi năm tiếp theo tiếp tục giảm từ 0,05% đến 0,1%; Đến năm 2025, tỉnh không còn hộ nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2021 - 2025.
(14) Đến năm 2025, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80% và đạt 90% vào năm 2030, trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 45% và 55%, tỷ lệ lao động có kỹ năng công nghệ thông tin đạt 85% và đạt 95% tương ứng tại thời điểm năm 2025 và 2030.
(c) Mục tiêu bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học
(15) Đảm bảo từ năm 2025: 100% người dân có nước sạch sử dụng.
(16) Tỷ lệ chất thải công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại, chất thải y tế được thu gom và xử lý đạt 100% vào năm 2025 và duy trì ổn định tỷ lệ này cho các năm tiếp theo; 100% CTR sinh hoạt phát sinh tại các đô thị được thu gom, xử lý; tỷ lệ CTR sinh hoạt phát sinh tại khu dân cư nông thôn được thu gom, tự xử lý, vận chuyển, xử lý tập trung đạt trên 90% năm 2025 và trên 95% vào năm 2030.
(17) 100% các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đô thị mới thành lập có hệ thống xử lý nước thải tập trung; 80% các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn về môi trường vào năm 2025 và tăng lên trên 90% vào năm 2030.
(18) Không còn điểm, khu vực ô nhiễm môi trường gây bức xúc trong khu dân cư và cộng đồng, đặc biệt ở các làng nghề.
(19) Bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững đa dạng sinh học về các nguồn gen, loài sinh vật và các hệ sinh thái trên cạn và dưới nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, góp phần vào công tác bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học cho quốc gia và khu vực Đồng bằng sông Hồng.
(d) Mục tiêu phát triển hạ tầng
(20) Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 65% vào năm 2025 và đạt trên 75% vào năm 2030; 95% nhà ở tại đô thị được kiên cố hóa.
(21) Đến năm 2025, 100% số xã duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới; 02 huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao/nông thôn mới kiểu mẫu; 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (trong đó có 30% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu) và ít nhất 50 mô hình khu dân cư nông thôn kiểu mẫu; Đến năm 2030, có khoảng 65% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, trên 30% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; công nhận ít nhất 100 mô hình khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu; có 02 huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới nâng cao/nông thôn mới kiểu mẫu.
(22) Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng đô thị đạt 20% đến năm 2025 và 25% đến năm 2030.
(e) Chỉ tiêu về quốc phòng an ninh, trật tự, an toàn xã hội
(23) Tăng cường quản lý trong lĩnh vực quốc phòng an ninh; chủ động nắm chắc tình hình không bị động, bất ngờ; thực hiện tốt công tác phòng chống các thách thức an ninh truyền thống và phi quyền thống; đảm bảo xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội.
Xây dựng các công trình Quốc phòng trong khu vực phòng thủ bảo đảm tính lưỡng dụng, kết hợp chặt chẽ giữa Quốc phòng với kinh tế - xã hội.
3. Các đột phá phát triển
- Tổ chức không gian kinh tế và đô thị trên phạm vi toàn tỉnh theo quy hoạch, gia tăng hiệu quả tụ hội đô thị, phát huy lợi thế so sánh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tạo bước đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng trong đó tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng giao thông hiện đại, tăng cường liên kết vùng.
- Đẩy nhanh quá trình phát triển và hoàn thiện hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu logistics, khu du lịch, đô thị và hạ tầng số phát triển một cách đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi thu hút doanh nghiệp có trình độ cao và chuyên nghiệp vào đầu tư và hoạt động tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn.
- Phát huy bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp, nâng cao đạo đức xã hội, ý thức pháp luật, xây dựng văn hóa và con người Bắc Ninh phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, có khát vọng vươn lên. Lấy việc bảo tồn và tiếp tục phát huy bản sắc văn hóa và tiềm năng con người là trọng tâm để xác định phương hướng phát triển cho giai đoạn tiếp theo.
- Thu hút và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, trọng tâm là hỗ trợ, đầu tư tăng tỷ lệ lao động chất lượng cao trong cơ cấu lao động; tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ, đẩy mạnh chuyển đổi số, nhất là trong các lĩnh vực cải cách hành chính, đào tạo nhân lực, thương mại, nông nghiệp, du lịch. Tạo điều kiện và môi trường thuận lợi thúc đẩy giảm nghèo nhanh và bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, nhất là các khu vực nông thôn.
- Nâng cao chất lượng quản trị, xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, tận tâm công việc; đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Đồng thời, đẩy mạnh chuyển đổi số, thực hiện các mục tiêu xây dựng và phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số theo Chiến lược chuyển đổi số quốc gia.
4. Tầm nhìn đến năm 2050
Đến năm 2050, Bắc Ninh trở thành trung tâm đổi mới công nghệ cao và nghiên cứu, thiết kế của khu vực Đông Nam Á, là hình mẫu về phát triển đô thị thông minh. Người dân Bắc Ninh được hưởng các dịch vụ số hóa toàn diện trên nền tảng thành phố thông minh với các nền giáo dục, y tế tiên tiến, hiện đại.
III. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Phương án phát triển các ngành, lĩnh vực quan trọng của tỉnh
1.1. Ngành công nghiệp
Từng bước nâng cao vị thế ngành công nghiệp tỉnh Bắc Ninh trên chuỗi giá trị điện tử, tập trung hướng đến sản xuất và trở thành thủ phủ chất bán dẫn, trở thành trung tâm sản xuất điện tử hoàn thiện hàng đầu Việt Nam, tiếp tục là động lực chính cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh và của cả nước.
Phát triển đa dạng hóa nền công nghiệp thông qua việc phát triển các ngành sản xuất công nghệ cao khác như: thu hút đầu tư xây dựng trung tâm cung cấp vật tư bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa và sản xuất phụ tùng hàng không hàng đầu tại Miền Bắc Việt Nam; phát triển ngành dược và thiết bị công nghệ y khoa, tận dụng lợi thế sản xuất thiết bị điện tử vào hoạt động sản xuất thiết bị y tế, sản xuất chip bán dẫn, sản xuất thiết bị đầu cuối, thiết bị cho sản xuất năng lượng tái tạo; ứng dụng năng lượng xanh, năng lượng tái tạo trong hoạt động sản xuất công nghiệp.
1.2. Ngành dịch vụ
Phát triển dịch vụ theo hướng đa dạng, bền vững; tập trung vào các ngành dịch vụ giá trị cao, có tiềm năng, lợi thế như dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ logistics, thương mại và các dịch vụ hỗ trợ khác. Bên cạnh đó, tập trung phát triển du lịch để ngành này trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn bằng việc ưu tiên cho phát triển du lịch sinh thái và du lịch trải nghiệm lịch sử và thời gian gắn với giá trị văn hóa và con người Bắc Ninh, nâng cao vai trò quảng bá và giới thiệu hình ảnh của tỉnh với bạn bè trong nước và quốc tế, đồng thời thúc đẩy phát triển thương mại và mua sắm tiêu dùng trên địa bàn, phát triển không gian sống lý tưởng của tỉnh, tạo tác động cộng hưởng thu hút nhân lực chất lượng cao và nguồn vốn đầu tư.
Tăng cường thu hút và khuyến khích hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp công nghệ thông tin và phần mềm trong và ngoài nước, đặc biệt trong các dịch vụ công nghệ thông tin có giá trị gia tăng cao. Triển khai phát triển mạnh thương mại điện tử hướng tới mục tiêu tăng trưởng bùng nổ doanh thu số thương mại điện tử B2C. Bắc Ninh hướng tới trở thành trung tâm mua sắm, thương mại và tiêu dùng của vùng Thủ đô.
2. Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực khác
2.1. Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản
Xây dựng nền nông nghiệp sản xuất tích hợp đa giá trị, nông nghiệp hàng hóa tập trung, nông nghiệp tuần hoàn, sản xuất sản phẩm có giá trị cao, đa dạng phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh.
Phát triển hướng tới gia tăng hiệu quả kinh tế và năng suất trên các diện tích đất nông nghiệp nhằm tận dụng tối đa tiềm năng quỹ đất dựa trên cơ sở các mô hình trang trại mới, công nghệ hiện đại, nông nghiệp công nghệ cao đảm bảo an ninh lương thực.
Phát triển nông nghiệp đô thị, thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa ngành nông nghiệp và các ngành công nghiệp, thương mại - dịch vụ nhằm tận dụng mọi cơ hội để phát triển nhanh và bền vững cũng như thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa nền nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh.
2.2. Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phát triển vững chắc, thực sự trở thành động lực tăng trưởng, góp phần quyết định để tỉnh Bắc Ninh giữ vững vị thế của một trong những cực phát triển của vùng Đồng bằng sông Hồng, một trong những nền kinh tế đứng đầu cả nước, sớm trở thành thành phố trực thuộc Trung ương và là hình mẫu về thành phố thông minh, đổi mới sáng tạo, sinh thái, giữ gìn và phát huy các bản sắc văn hóa và có chất lượng cuộc sống cao.
Tận dụng tối đa cơ hội để phát triển và chuyển giao công nghệ đột phá; đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số gắn với tiến trình phát triển của từng ngành; đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất và đời sống là một trong những nhiệm vụ quan trọng, then chốt nhằm thực hiện chủ trương cơ cấu lại kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế. Phát triển đổi mới sáng tạo gắn kết với giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp nhằm thúc đẩy hiệu quả quá trình khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo.
Đổi mới cơ chế và chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và khai thác hiệu quả nguồn lực trí tuệ phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.3. Văn hóa, thể thao
Phát triển văn hóa đảm bảo giữ gìn bản sắc con người Bắc Ninh - Kinh Bắc, là yếu tố nền tảng tạo động lực phát triển bền vững, phát triển kinh tế văn hóa và ngành công nghiệp sáng tạo trong giai đoạn mới gắn với phát triển du lịch.
Phát triển thể dục thể thao nhằm bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người, tạo sức mạnh và động lực phát triển đất nước, đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách trong và ngoài nước, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và tạo nên thương hiệu của tỉnh Bắc Ninh.
2.4. Giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp
Xây dựng nền giáo dục hiện đại, bảo đảm công bằng về cơ hội học tập cho mọi người, tạo điều kiện để toàn xã hội học tập và học tập suốt đời với các cơ chế, chính sách giúp đỡ con em diện chính sách, người nghèo học tập, tạo điều kiện để những người có năng khiếu phát triển tài năng.
Phát triển Bắc Ninh trở thành trung tâm đào tạo đại học lớn của Vùng Thủ đô, thu hút mạnh mẽ các trường đại học, bách khoa và các trung tâm nghiên cứu lớn. Tập trung phát triển trung tâm Khoa học Công nghệ tỉnh Bắc Ninh (Làng đại học) với hơn 19 trường đại học đăng ký lập cơ sở.
Phát triển giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, hội nhập, chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, bám sát nhu cầu của thị trường lao động (trong vị thế cạnh tranh động) gắn kết với việc làm thỏa đáng, an sinh xã hội và phát triển bền vững, bao trùm; phát huy tối đa năng lực, phẩm chất của người học.
2.5. Y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Xây dựng hệ thống y tế tỉnh theo hướng hiện đại và bền vững, trong đó gắn y tế chuyên khoa, chuyên sâu với y tế phổ cập, kết hợp hài hòa giữa phòng bệnh với khám chữa bệnh - phục hồi chức năng. Kết hợp phát triển y tế với sản xuất dược phẩm và thiết bị y khoa và du lịch y tế. Tập trung phát triển tuyến y tế cơ sở, từng bước rút ngắn khoảng cách chênh lệch về lợi ích được chăm sóc sức khỏe giữa thành thị với nông thôn.
2.6. An sinh xã hội
Tập trung nguồn lực bảo đảm an sinh xã hội và cải thiện mức độ đáng sống là vai trò quan trọng trong giai đoạn phát triển tiếp theo của tỉnh Bắc Ninh. Ứng dụng các nền tảng số hóa và thế mạnh sẵn có về chuyển đổi số để thực hiện tốt việc bảo đảm an sinh xã hội, giúp cho cuộc sống của người dân được cải thiện và ổn định.
2.7. Quốc phòng, an ninh
Xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh vững mạnh toàn diện, xây dựng lực lượng công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; Nâng cao trách nhiệm của cả hệ thống chính trị trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tập trung giải quyết hiệu quả các vụ việc khiếu nại, tố cáo mới phát sinh, giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài.
IV. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Vùng kinh tế động lực
- Vùng kinh tế động lực gồm các đơn vị hành chính: Bắc Ninh, Từ Sơn, Tiên Du, Yên Phong, Quế Võ, Thuận Thành. Vùng kinh tế động lực tập trung phát triển kinh tế theo hướng đẩy mạnh phát triển ngành dịch vụ trong đó chú trọng dịch vụ logistics và vận tải, dịch vụ du lịch (du lịch văn hóa tâm linh, du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, vui chơi giải trí, du lịch lịch sử cội nguồn theo dòng thời gian, du lịch trải nghiệm nông thôn gắn với các vùng nông nghiệp công nghệ cao...);
- Phát triển các ngành công nghiệp sử dụng công nghệ cao, tiết kiệm tài nguyên và thân thiện với môi trường; phát triển nông nghiệp chủ yếu theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp nhằm gia tăng giá trị nông sản và hướng vào phát triển nông nghiệp bền vững, đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển các vùng chuyên canh tập trung, mở rộng tích tụ ruộng đất, xây dựng các chuỗi liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản.
Thành phố Bắc Ninh là đô thị trung tâm của vùng động lực.
2. Hành lang phát triển
Tỉnh Bắc Ninh hình thành 05 hành lang phát triển, cụ thể như sau:
- Hành lang kết nối đô thị - thương mại - dịch vụ dọc quốc lộ 1, nối Từ Sơn - Tiên Du - Bắc Ninh, kết hợp với trục phát triển đô thị Hà Nội - Bắc Ninh - Bắc Giang.
- Hành lang kết nối dịch vụ - công nghiệp - thương mại dọc quốc lộ 18, nối từ Yên Phong - Bắc Ninh - Quế Võ, xây dựng các đô thị công nghiệp hoàn chỉnh, phát triển các đô thị dịch vụ phục vụ phát triển công nghiệp.
- Hành lang phát triển đô thị, công nghiệp và nông nghiệp sinh thái công nghệ cao dọc quốc lộ 17, nối từ Quế Võ - Gia Bình - Thuận Thành.
- Hành lang phát triển đô thị dịch vụ dọc quốc lộ 38 và vành đai 04, thành phố Bắc Ninh, thị xã Thuận Thành.
- Hành lang sinh thái và phát triển du lịch trải nghiệm lịch sử và thời gian dọc sông Đuống.
V. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG ĐÔ THỊ, NÔNG THÔN VÀ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CHỨC NĂNG
1. Phương án quy hoạch hệ thống đô thị
Đến năm 2030, tỉnh Bắc Ninh về cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại I trực thuộc Trung ương. Toàn tỉnh có 12 đô thị, trong đó 01 đô thị loại I (đô thị Bắc Ninh), 01 đô thị loại II (đô thị Từ Sơn); 04 đô thị loại III (các đô thị: Yên Phong, Quế Võ, Tiên Du, Thuận Thành), trong đó phát triển hai huyện Tiên Du, Yên Phong trở thành thành phố trực thuộc tỉnh và 06 đô thị loại V (các đô thị: Gia Bình, Thứa, Nhân Thắng, Cao Đức, Trung Kênh, Lâm Thao).
2. Phương án quy hoạch hệ thống nông thôn
- Phát triển các khu dân cư nông thôn theo định hướng xanh, thông minh, hiện đại, có bản sắc và thích ứng với biến đổi khí hậu trên cơ sở triệt để tận dụng các điểm dân cư hiện hữu, đảm bảo tiêu chí đất ở, nhà ở theo các quy định của Nhà nước. Phát triển hình thái không gian dân cư nông thôn theo đặc trưng của từng vùng. Phát triển các trung tâm cụm xã trở thành các trung tâm dịch vụ, gắn với sản xuất nông nghiệp, công nghiệp vừa và nhỏ, tiểu thủ công nghiệp tại khu vực nông thôn, phù hợp với tập quán sinh hoạt và đáp ứng tiêu chí xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu.
- Đảm bảo phát triển các khu dân cư nông thôn kết hợp với bảo vệ và gìn giữ không gian văn hóa truyền thống của địa phương với thiết chế văn hóa làng xã, xây dựng đời sống văn minh cũng như góp phần bảo tồn và phát triển các khu vực làng nghề, kết hợp phát triển du lịch, dịch vụ thương mại. Cải tạo, xây dựng kiến trúc nhà ở và cơ sở hạ tầng nông thôn phù hợp với điều kiện sống của dân cư theo đặc trưng từng vùng, không phá vỡ cảnh quan sinh thái nông thôn; đối với các điểm dân cư mới phát triển phải có quy hoạch kiến trúc cảnh quan phù hợp với truyền thống, đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
3. Phương án phát triển các khu chức năng
3.1. Khu phát triển công nghiệp
Phát triển các khu công nghiệp tập trung đảm bảo tính bền vững, hướng tới phát triển khu công nghiệp chuyên ngành, đa chức năng một cách đồng bộ và chất lượng; Khuyến khích xây dựng các mô hình khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp đô thị - dịch vụ; nghiên cứu chuyển đổi 1-2 khu công nghiệp hiện hữu sang mô hình khu công nghiệp sinh thái khi đáp ứng tiêu chí.
Phân bố phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh gồm 4 vùng: ( 1) Thung lũng công nghệ điện tử - thành phố Yên Phong ; (2) Hành lang công nghiệp thị xã Quế Võ ; (3) khu công nghiệp mới - Thị xã Thuận Thành, Lương Tài và Gia Bình; (4) Trung tâm Công nghệ Thông tin và Công nghệ cao - thành phố Tiên Du. Các khu công nghiệp ở khu vực Yên Phong, Quế Võ sẽ tận dụng lợi thế và tiếp tục phát triển các ngành Sản xuất Thiết bị điện tử, Linh kiện điện tử quy mô lớn, mở rộng sang các linh kiện phụ tùng phục vụ ngành sản xuất linh kiện, bộ phận máy bay cùng các trung tâm nghiên cứu phát triển. Các khu công nghiệp ở khu vực Thuận Thành, Lương Tài và Gia Bình sẽ tận dụng lợi thế về môi trường và vùng nguyên liệu để phát triển công nghiệp dược phẩm và thiết bị y tế, công nghệ y khoa; tập trung vào mô hình các khu công nghiệp sinh thái.
Tái sắp xếp, phân bố không gian phát triển các cụm công nghiệp một cách hợp lý trên cơ sở bảo vệ môi trường, tiết kiệm, hiệu quả sử dụng đất và các nguồn lực khác. Đến năm 2030, toàn tỉnh Bắc Ninh có 25 khu công nghiệp và 29 cụm công nghiệp.
3.2. Khu phát triển du lịch
Định hướng phát triển khu chức năng du lịch của tỉnh Bắc Ninh như sau:
a) Phân bố khu chức năng phát triển theo vùng
- Không gian phía Bắc sông Đuống, bao gồm: thành phố Bắc Ninh, thành phố Từ Sơn, thành phố Yên Phong, Tiên Du và thị xã Quế Võ, nằm trên tuyến hành lang dịch vụ - nối liền với sân bay Nội Bài và tuyến hành lang đô thị - nối liền với Trung tâm thương mại Hà Nội. Trong đó trung tâm du lịch và giải trí nằm ở Đông Bắc thành phố Từ Sơn và phía Tây thành phố Tiên Du. Các sản phẩm du lịch chủ yếu như dịch vụ du lịch MICE, vui chơi giải trí, du lịch tâm linh, dịch vụ bán lẻ,...
- Không gian phía Nam sông Đuống, bao gồm: thị xã Thuận Thành, huyện Gia Bình và huyện Lương Tài, tập trung nhiều làng nghề, di tích lịch sử văn hóa, thuận lợi cho phát triển du lịch sông nước, kết nối thuận tiện với không gian du lịch phía Bắc sông Đuống và các vùng phụ cận… Các sản phẩm du lịch tiềm năng: du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng kết hợp với tham quan, du lịch sông nước, du lịch cộng đồng, sân golf… Khu vực đô thị Hồ, thị xã Thuận Thành trong vai trò đô thị cửa ngõ kết nối với Hà Nội sẽ là trung tâm điều phối du lịch vùng phía Nam của tỉnh Bắc Ninh.
- Không gian sông Đuống và hành lang sông Đuống: có vai trò là trục không gian du lịch xanh, du lịch sinh thái, sông nước và là trục hành lang sinh thái quan trọng của tỉnh.
b) Phân bố khu chức năng phát triển theo tuyến
- Khu chức năng phát triển du lịch dọc theo đường 295B, QL1A, QL18 và đường tỉnh 283: Gồm các đơn vị hành chính là thành phố Bắc Ninh, thành phố Từ Sơn và một phần không gian các đơn vị hành chính phụ cận: Yên Phong, Quế Võ, Tiên Du và Thuận Thành. Thành phố Bắc Ninh đóng vai trò trung tâm. Không gian du lịch trung tâm có nhiều điểm hấp dẫn khách như Không gian di sản văn hóa thế giới Quan họ Bắc Ninh với làng quan họ Diềm, Núi Lim với lễ hội Quan họ mang tính quốc gia, Đề Bà Chúa Kho, thành cổ Bắc Ninh, chùa Hàm Long, chùa Phật Tích, chùa Bút Tháp, làng gốm Phù Lãng...
- Khu chức năng phát triển du lịch dọc theo QL18, các đường tỉnh 280, 282 và cầu Bình Than: ngoài các trục giao thông quan trọng, không gian này có lợi thế kết nối thuận tiện với các không gian khác của tỉnh qua hệ thống các sông Đuống và sông Cầu. Một số tài nguyên du lịch của không gian du lịch này như quần thể di tích danh thắng núi Thiên Thai, đền thờ Cao Lỗ Vương, đền thờ trạng nguyên Lê Văn Thịnh, các làng quê Việt mang nét đặc trưng dọc sông Đuống… Đây được xem là tài nguyên du lịch đặc biệt có giá trị không chỉ đối với tỉnh Bắc Ninh mà của cả vùng Đồng bằng sông Hồng.
Đến năm 2030, tỉnh Bắc Ninh phát triển mới 09 Khu du lịch có quy mô cấp quốc gia và cấp tỉnh.
3.3. Khu phát triển nông nghiệp
Phân bố khu chức năng nông, lâm nghiệp, thủy sản gồm 3 vùng:
(1) Vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh sản xuất hàng hóa quy mô lớn tập trung ở khu vực Nam sông Đuống, gồm: thị xã Thuận Thành, huyện Gia Bình và Lương Tài gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và phát triển du lịch nông nghiệp, du lịch sinh thái, làng nghề. Đồng thời, kết hợp phát triển công nghiệp chế biến nông sản gắn với vùng nguyên liệu để thúc đẩy phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, làm gia tăng giá trị sản phẩm nông sản.
(2) Vùng nông nghiệp đô thị tập trung, bao gồm: thị xã Quế Võ, thành phố Tiên Du, thành phố Yên Phong, thành phố Bắc Ninh, thành phố Từ Sơn: Phát triển theo hướng nông nghiệp công nghệ cao; áp dụng các mô hình canh tác thông minh kết hợp thương mại, dịch vụ, hướng tới phát triển nông nghiệp tuần hoàn nhằm giảm thiểu chất thải và tác động môi trường, nâng cao năng suất và rút ngắn chuỗi cung ứng. Bên cạnh đó, thiết kế các mô hình không gian nông nghiệp đô thị theo hướng hiện đại, đảm bảo tính thẩm mỹ, góp phần xây dựng cảnh quan đô thị xanh và bảo vệ môi trường như: vườn cộng đồng, công viên, hồ điều hòa, phát triển nông nghiệp ở một số không gian công cộng có quy mô diện tích lớn như khu cây xanh cách ly, vùng đệm, vành đai xanh…
(3) Vùng nông nghiệp - dịch vụ ven sông Đuống: Tận dụng đất bãi bồi 2 bên bờ sông Đuống kết hợp với cảnh quan sông nước để phát triển nông nghiệp kết hợp dịch vụ và du lịch.
4.4. Khu quân sự, an ninh, phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ
Giữ nguyên vị trí, diện tích hiện hữu các khu vực quân sự, công trình quốc phòng trọng yếu; thực hiện chuyển giao cho địa phương và quy hoạch bổ sung không gian nếu có nhu cầu và đã được thống nhất với các cơ quan chức năng của địa phương về các nội dung liên quan.
Hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật phòng cháy chữa cháy trên địa bàn toàn tỉnh, phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội và hạn chế các nguy cơ phát sinh cháy và tai nạn; ứng cứu kịp thời các vụ hỏa hoạn và tai nạn; bảo vệ tính mạng sức khỏe con người, bảo vệ thành quả lao động; giảm thiểu hậu quả do cháy, nổ và các tai nạn, sự cố gây ra. Phát triển mạng lưới trụ sở, doanh trại công trình của các lực lượng phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ. Mỗi huyện đảm bảo có tối thiểu 01 đội phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ chuyên nghiệp (của Công an) được đầu tư đáp ứng yêu cầu về lực lượng, cơ sở vật chất, phương tiện, doanh trại; ngoài ra khuyến khích các cơ sở tự xây dựng đội và trụ sở doanh trại riêng cho lực lượng phòng cháy chữa cháy của riêng mình (dân sự).
VI. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT VÀ KINH TẾ XÃ HỘI
1. Phương án phát triển giao thông vận tải
- Tập trung cai tao, nâng cấp kết hợp phát triển xây dựng mới mạng lưới giao thông hiện đại, đồng bộ với các phương án phát triển các hạ tầng kỹ thuật khác, là cầu nối, động lực phục vụ phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị, trung tâm dịch vụ - thương mại, logistics theo định hướng tăng trưởng xanh; phát triển đa dạng các loại hình vận tải, kết nối liên thông giữa các phương thức vận tải (đường thủy, đường bộ, đường sắt và đường hàng không); phát triển hệ thống giao thông công cộng đa dạng phù hợp với các đô thị.
- Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hướng tập trung ưu tiên đầu tư các công trình có tính đột phá, liên kết vùng, liên kết các khu công nghiệp, khu đô thị với các tuyến cao tốc, quốc lộ trọng yếu; các tuyến có nhu cầu vận tải lớn, các tuyến vành đai, hướng tâm như: ĐT.285B, ĐT.282B, ĐT.287,... Đến năm 2030, hoàn thành đầu tư và khai thác 04 tuyến cao tốc, đưa tổng chiều dài cao tốc, quốc lộ và đường vành đai trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 187 km. Tổng chiều dài đường tỉnh đạt khoảng 420 km.
- Thu hút, huy động tối đa mọi nguồn lực, coi trọng nguồn lực trong nước, đặc biệt chú trọng xã hội hóa đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông; dành quỹ đất hợp lý để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và đảm bảo hành lang an toàn giao thông. Tăng cường công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông và bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải.
2. Phương án phát triển thủy lợi, tưới tiêu và cấp thoát nước
2.1. Phương án phát triển thủy lợi
Tỉnh Bắc Ninh phát triển hệ thống công trình thủy lợi đảm bảo hài hòa nguồn nước, chủ động tạo nguồn nước, tích trữ, điều hòa, phân phối nước phù hợp giữa các lưu vực trong hệ thống. Các công trình thủy lợi đảm bảo tiêu thoát nước có tính đến biến đổi khí hậu và trữ được khoảng 50% đến 70% tổng lượng mưa trung bình nhiều năm trên địa bàn tỉnh (khoảng từ 1.500 đến 2.000 mm).
Nâng cấp, xây mới các hệ thống trạm bơm tiêu đầu mối và hệ thống tiêu nội vùng; Đảm bảo năng lực tiêu tự nhiên và tiêu cưỡng bức vùng Bắc Đuống với diện tích tự nhiên 46.089 ha, vùng Nam Đuống với diện tích tự nhiên 29.840 ha. Phát triển hệ thống công trình thủy lợi phục vụ công tác phòng chống thiên tai, ngập úng kịp thời cho các khu đô thị, khu công nghiệp và diện tích sản xuất nông nghiệp.
Nâng cấp hệ thống kênh và các trạm bơm tưới đảm bảo cấp nước tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp. Hiện đại hóa kênh tưới với thiết bị điều khiển tự động cho những vùng phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác, nhằm tiết kiệm tối đa nguồn nước và nâng cao chất lượng sản phẩm cây trồng.
2.2. Phương án phát triển hạ tầng cấp nước
Phát triển các hệ thống cấp nước sạch tập trung quy mô liên xã, liên huyện khai thác nguồn nước mặt có dùng chung cửa lấy nước, hồ lắng nhằm đạt hiệu quả cao trong quản lý vận hành và tiết kiệm diện tích sử dụng đất.
Nâng cao chất lượng nước tại các công trình đã có, thay thế các dây chuyền công nghệ xử lý nước lạc hậu bằng các dây chuyền công nghệ tiên tiến; Tăng tỷ lệ cấp nước cả khu vực đô thị và nông thôn để đô thị Bắc Ninh đạt tiêu chuẩn đô thị loại I, đảm bảo 100% dân cư được sử dụng nước máy, chất lượng nước sinh hoạt đảm bảo đạt QCVN 01-1:2018/BYT. Tiếp tục giảm tỷ lệ các nhà máy nước ngầm và chuyển sang khai thác các nhà máy nước mặt. Chuyển giao, sát nhập các trạm cấp nước công suất nhỏ vào các đơn vị cấp nước quy mô lớn, công nghệ hiện đại, tăng cường năng lực cấp nước.
Ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao hiệu quả hoạt động của công trình, nâng cao chất lượng nước cấp, giảm thiểu tối đa lượng thất thoát, tiết kiệm nước trong bối cảnh biến đổi khí hậu, suy giảm nguồn nước trong mùa kiệt.
3. Phương án phát triển mạng lưới cấp điện
3.1. Nguồn phát điện
Đảm bảo nguồn cung cấp điện sẵn sàng đáp ứng nhu cầu tiêu thụ điện một cách tối đa, có hiệu quả và có độ dự phòng nằm trong quy định, có khả năng hỗ trợ tốt cho lưới điện khu vực, đảm bảo huy động đủ công suất cấp điện cho phụ tải trong trường hợp sự cố và luôn đảm bảo cấp điện cho lưới điện của tỉnh từ ít nhất 2 nguồn khác nhau; Pmax đạt 2.750 MW.
Từng bước nâng cao độ tin cậy an toàn cung cấp điện, đảm bảo chất lượng điện năng lưới điện toàn tỉnh. Kết cấu lưới điện phải đảm bảo yêu cầu cấp điện, trước mắt có dự phòng và không bị phá vỡ trong tương lai. Lưới điện phải được cấp từ 2 nguồn điện trở lên và đảm bảo tiêu chí N-1.
3.2. Hệ thống lưới điện truyền tải
Đầu tư, xây dựng hệ thống lưới điện truyền tải, phân phối đảm bảo cung cấp điện liên tục, ổn định đáp ứng nhu cầu phụ tải của tỉnh, đảm bảo cung cấp điện liên tục, an toàn cho các hộ sử dụng điện và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh đáp ứng nhu cầu phụ tải tiêu thụ cực đại toàn tỉnh.
Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các đường dây để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và sinh hoạt.
4. Phương án phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông
- Xây dựng tỉnh Bắc Ninh trở thành tỉnh có bước đi đột phá, sớm thực hiện chuyển đổi số tổng thể, toàn diện trên cả 3 trụ cột: chính quyền số, kinh tế số và xã hội số. Chuyển đổi nhận thức của cộng đồng, tư duy và ý chí quyết tâm của cả hệ thống chính trị trong công tác chuyển đổi số; nắm bắt kịp thời và tận dụng có hiệu quả cơ hội do chuyển đổi số mang lại, lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm, lấy thể chế và công nghệ là động lực, phát triển nền tảng số là giải pháp đột phá, đảm bảo an toàn, an ninh mạng là then chốt.
- Phát triển hạ tầng bưu chính số đồng bộ, hiện đại, trở thành hạ tầng quan trọng của nền kinh tế số, của thương mại điện tử, góp phần thúc đẩy chính phủ số, xã hội số. Tốc độ tăng trưởng các dịch vụ thương mại điện tử và logistics đạt bình quân 20-30%/năm.
- Phát triển hạ tầng số đáp ứng mọi nhu cầu kết nối và xử lý dữ liệu. Phát triển hạ tầng số cùng với các nền tảng chuyển đổi số quốc gia thành một chỉnh thể thống nhất và đồng bộ, đóng vai trò quan trọng thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong xây dựng chính quyền số, kinh tế số và xã hội số trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh phát triển mạnh mẽ: phổ cập mạng di động 4G/5G trên toàn tỉnh; tỷ lệ mỗi hộ gia đình có thuê bao Internet cáp quang đạt 100%; tỷ lệ dân số sử dụng điện thoại thông minh đạt trên 85%.
- Đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của tỉnh, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp số, phương thức sống, làm việc của người dân trong một môi trường số an toàn, rộng khắp; xây dựng thành công mô hình đô thị thông minh; sẵn sàng thử nghiệm các công nghệ và mô hình mới; 100% dịch vụ công trực tuyến toàn trình được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động; hình thành nền tảng dữ liệu và hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT), kết nối, chia sẻ rộng khắp giữa các cơ quan nhà nước; mở dữ liệu cho các tổ chức, doanh nghiệp; 100% hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước được triển khai đầy đủ các giải pháp an toàn thông tin theo hồ sơ cấp độ được phê duyệt; tỷ lệ kinh tế số chiếm 30% GRDP; tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động có tài khoản thanh toán điện tử đạt trên 80%.
- Công nghiệp công nghệ thông tin tiếp tục thúc đẩy và phát triển duy trì thứ hạng trong nhóm các tỉnh, thành phố đứng đầu trong cả nước, tạo động lực mới cho chiến lược phát triển bền vững của tỉnh.
- Báo chí hoạt động đúng tôn chỉ mục đích. Số lượng cơ quan báo chí của tỉnh đảm bảo theo Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc.
- Hoàn thành chuyển đổi số các cơ quan báo chí nòng cốt theo mô hình tòa soạn hội tụ, cơ quan truyền thông đa phương tiện, ứng dụng thành tựu cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (IoT, AI, Big Data…). Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số tại 100% hệ thống thông tin cơ sở; số lượng đài truyền thanh cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông đạt tỷ lệ 100%. 100% cơ quan hành chính nhà nước sử dụng cổng/trang thông tin điện tử và mạng xã hội để thực hiện tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin.
5. Phương án phát triển các khu xử lý chất thải
5.1. Xử lý chất thải rắn
Chất thải rắn sinh hoạt: tập trung đẩy nhanh tiến độ đầu tư 03 khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt công nghệ cao phát năng lượng trên địa bàn tỉnh; đầu tư xây dựng các lò đốt rác tại các địa phương để xử lý cấp bách rác thải sinh hoạt của thành phố Từ Sơn, Yên Phong, Tiên Du. Xây dựng, quy hoạch hệ thống thu gom, phân loại chất thải rắn; phân bố hợp lý các cơ sở xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh; nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý tổng hợp chất thải, hình thành lối sống thân thiện với môi trường. Thiết lập các điều kiện cần thiết về cơ sở hạ tầng, tài chính và nguồn nhân lực cho quản lý tổng hợp chất thải rắn.
Chất thải rắn công nghiệp: chất thải rắn công nghiệp thông thường được thu gom và xử lý tập trung cùng với chất thải rắn sinh hoạt. Chất thải rắn nguy hại được thu gom xử lý tại các cơ sở có chức năng xử lý chất thải rắn nguy hại. Nghiên cứu đầu tư xây dựng mới khu xử lý chất thải rắn nguy hại có tính chất liên vùng.
5.2. Xử lý chất thải y tế
Đảm bảo hoàn thiện hạ tầng xử lý chất thải cho các cơ sở y tế, trung tâm y tế trên địa bàn tỉnh, bao gồm xây dựng hệ thống xử lý nước thải và bổ sung thiết bị xử lý chất thải y tế nguy hại với công nghệ mới, thân thiện với môi trường (thiết bị vi sóng, thiết bị hấp áp lực thấp...).
5.3. Các nhà máy xử lý nước thải
Nước thải sinh hoạt đô thị: xây dựng, nâng cấp các nhà máy xử lý nước thải tại các đô thị.
Nước thải công nghiệp: xây dựng, vận hành các nhà máy xử lý nước thải tập trung tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề đảm bảo xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi xả thải; nước thải phát sinh từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề phải được xử lý sơ bộ trước khi đấu nối về hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung theo đúng quy định.
6. Phương án phát triển hạ tầng xã hội
6.1. Phương án phát triển hạ tầng thương mại
Xây dựng mới: 01 Trung tâm hội chợ triển lãm tỉnh, 03 trung tâm logistics, 03 kho xăng dầu, 16 trung tâm thương mại, 31 chợ (trong đó có: 01 chợ đầu mối, 01 chợ hạng 1, 29 chợ hạng 2 và 3).
Mở rộng, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, xây lại: 03 trung tâm logistics, 01 kho xăng dầu, 05 trung tâm thương mại, 01 chợ hạng 1, 86 chợ hạng 2 và 3.
Giải tỏa 01 chợ.
6.2. Phương án phát triển hạ tầng văn hóa, thể thao
a) Phương án phát triển hạ tầng văn hóa
- Đối với thiết chế văn hóa cấp tỉnh:
Triển khai dự án đầu tư xây dựng mới: các Nhà thực hành Quan họ (Nhà chứa Quan họ) tại các làng Quan họ gốc (có 44 làng quan họ gốc, đã xây dựng được 11 nhà chứa quan họ tại 10 làng, còn lại 34 làng chưa xây dựng); Trung tâm chiếu phim đạt tiêu chuẩn quốc gia; Trung tâm Thông tin Triển lãm (Trung tâm tổ chức hội chợ, triển lãm) đảm bảo thương hiệu quốc tế.
Nâng cấp 04 thiết chế: Trung tâm Văn hóa tỉnh; Bảo tàng tỉnh; Thư viện tỉnh; Nhà hát dân ca Quan họ Bắc Ninh.
Nâng cấp, mở rộng 01 Cung văn hóa Thanh thiếu niên tỉnh, 01 Nhà Văn hóa, thiếu nhi thành phố (hiện có);
Xây dựng mới trường Trung cấp Văn hóa, Nghệ thuật và Du lịch tỉnh Bắc Ninh;
Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, hiện đại hóa thư viện tỉnh; Hoàn thiện dự án xây dựng thư viện thông minh. Gắn hoạt động thư viện với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa trên địa bàn tỉnh; phát triển các bộ sưu tập số về tài liệu cổ quý hiếm, bộ sưu tập có giá trị đặc biệt; mở rộng hợp tác quốc tế.
Triển khai phát triển các hệ thống công viên văn hóa, sinh thái, công viên chuyên đề; hệ thống các tượng đài, thiết chế sinh hoạt và biểu diễn loại hình nghệ thuật văn hóa dân gian.
- Đối với thiết chế văn hóa cấp huyện:
Đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống Trung tâm Văn hóa - Thể thao ở các huyện, thành phố, bao gồm các hạng mục công trình cơ bản: Nhà văn hóa đa năng; Tiếp tục xây dựng các hạng mục còn lại của Trung tâm Văn hóa - Thể thao các huyện, thành phố.
Cải tạo, nâng cấp 04 Nhà Văn hóa: Quế Võ, Lương Tài, Gia Bình, Yên Phong.
Xây dựng mới Trung tâm văn hóa - thể thao các huyện.
Xây dựng mới 04 nhà Văn hóa thiếu nhi (hoặc Trung tâm hoạt động Thanh Thiếu nhi) cấp huyện, gồm; Từ Sơn, Gia Bình, Quế Võ và Yên Phong.
- Đối với hệ thống Quảng trường, Tượng đài, Công viên:
Đảm bảo không gian tổng thể của khu vực xây dựng quảng trường trung tâm tỉnh có diện tích tối thiểu 30.000 m2 với không gian được tổ chức làm 3 khu vực kết nối liên hoàn: Khu tượng đài, khu quảng trường và khu công viên cây xanh.
Đầu tư xây dựng một số công trình: Quảng trường Trung tâm văn hóa đồi Lim, thành phố Tiên Du và Quảng trường - Công viên trung tâm thị xã Quế Võ.
- Đối với thiết chế văn hóa ngoài công lập: Tiếp tục duy trì, phát huy hệ thống thiết chế ngoài công lập hiện có. Khuyến khích đầu tư xây mới các thiết chế văn hóa phục vụ các khu đô thị, các khu công nghiệp.
b) Phương án phát triển hạ tầng thể thao
- Sắp xếp, đảm bảo phân bổ đất cho hoạt động thể dục thể thao 3,5 m2/người dân vào năm 2025 và đạt 4 m2/người dân vào năm 2030.
- Xây dựng công trình thể dục thể thao: Xây dựng trung tâm thể dục thể thao cấp vùng tại khu đô thị Nam Sơn với diện tích khoảng 100 ha trở lên, kết hợp các phương thức xã hội hóa; Xây dựng Trung tâm Huấn luyện và thi đấu thể dục thể thao tỉnh tại khu đất 1,42 ha thuộc Quy hoạch chi tiết Khu trung tâm Thể thao và các công trình công cộng tỉnh Bắc Ninh.
- Đảm bảo phân bổ cho mỗi huyện 6-6,5 ha; mỗi xã 01-1,5 ha; tại các trường học các cấp tối thiểu 0,35 - 0,4 ha/trường cho các công trình thể dục thể thao; Đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây mới các sân tập, sàn tập dành cho giáo dục thể chất và thể thao trong trường học thuộc các cấp học, bậc học. Đảm bảo đáp ứng các chỉ tiêu diện tích bình quân trên một học sinh, sinh viên vào các năm 2025 và 2030 lần lượt như sau: Cấp tiểu học đạt 1,8m2 và 2,0m2; Cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông: đạt 2,3m2 và 2,5m2; Cấp đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp: đạt 3,5m2 và đạt 4,0m2.
6.3. Phương án phát triển hạ tầng giáo dục và đào tạo
- Hạ tầng giáo dục mầm non : sắp xếp giảm 10 điểm trường (công lập ); Quy hoạch đất, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất để tách và thành lập mới 13 trường; trong đo 05 trường công lập và 08 trường tư thục do dân số tăng cao, quy mô trường lớn. Ngoài ra, đầu tư xây dựng để tách 04 trường mầm non (công lập), 04 trường tiểu học và thành lập mới 03 trường trung học cơ sở (công lập) thuộc các khu công nghiệp tập trung và các xã, phường đông dân cư.
- Hạ tầng giáo dục tiểu học và trung học cơ sở: Rà soát, sắp xếp giảm 6 điểm trường tiểu học; tách và thành lập mới 05 trường tiểu học. Tách và thành lập mới 03 trường trung học cơ sở; thành lập 02 trường liên cấp tiểu học và trung học cơ sở.
- Hạ tầng giáo dục trung học phổ thông: toàn tỉnh có 43 trường Trung học phổ thông (tăng 4 trường), trong đó 25 trường công lập và 18 trường ngoài công lập; trước mắt là thành lập 02 phân hiệu Trường Trung học phổ thông Yên Phong 1 và Trường Trung học phổ thông Lý Thái Tổ, sau đó chuyển sang thành 02 trường trung học phổ thông và thành lập thêm 02 trường tư thục.
- Hạ tầng giáo dục thường xuyên: giữ ổn định 3 Trung tâm cấp tỉnh (02 Trung tâm Giáo dục thường xuyên, 01 Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên tỉnh), 5 Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện.
- Hạ tầng giáo dục đại học và cao đẳng: Thu hút đầu tư xây dựng thêm một số trường đại học hoặc phân hiệu đại học công lập lớn. Hoàn thiện hạ tầng khu đào tạo, nghiên cứu và ứng dụng Khoa học Công nghệ tỉnh Bắc Ninh để đáp ứng nhu cầu dạy và học của thành phố trong thời gian tới, nâng cao trình độ của sinh viên đồng thời thu hút nhân tài từ các nơi để phục vụ nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục đào tạo. Nâng cấp Trường Cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh thành Trường Đại học đa ngành để thực hiện nhiệm vụ đào tạo cán bộ có trình độ khoa học, kỹ thuật cao, tạo nguồn nhân lực chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập.
6.4. Phương án phát triển hạ tầng y tế
- Đối với cơ sở y tế công lập:
Củng cố, nâng cấp các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa hiện có, đầu tư xây dựng các bệnh viện lớn cấp tỉnh tai thành phố Bắc Ninh và thành phố Từ Sơn đạt các tiêu chuẩn xây dựng quốc gia và tiếp cận các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế; đẩy nhanh tiến độ hoàn thành và đưa vào sử dụng các dự án đã phê duyệt chủ trương đầu tư như dự án đầu tư mở rộng Bệnh viện Sản Nhi, dự án đầu tư mở rộng Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh; đầu tư xây dựng mới Bệnh viện Da liễu, Bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng, Bệnh viện Mắt, Trung tâm Pháp y; cải tạo nâng cấp Bệnh viện Sức khỏe tâm thần. Từ năm 2030, đầu tư xây dựng mới Bệnh viện Lão khoa, Bệnh viện Nội tiết, Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Tim mạch khi đủ điều kiện.
Đầu tư mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất các Trung tâm y tế tuyến huyện đa chức năng (khu vực khám chữa bệnh đạt quy mô 200 - 350 giường bệnh vào năm 2025 và đạt quy mô 300 giường từ năm 2030, riêng thành phố Từ Sơn đạt 600 giường bệnh vào năm 2030); Cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất của Trung tâm y tế thành phố Bắc Ninh đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe cộng đồng và phòng, chống dịch bệnh.
Xây dựng mới, cải tạo mở rộng, nâng cấp các trạm y tế, quy mô phù hợp với phân vùng Trạm y tế xã và nhu cầu thực tế từng địa phương, đảm bảo 100% các Trạm y tế được kiên cố hóa đáp ứng tiêu chí quốc gia về y tế xã; cần duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ hằng năm để đảm bảo duy trì hoạt động chuyên môn.
- Đối với cơ sở y tế ngoài công lập:
Thu hút, khuyến khích phát triển các bệnh viện, phòng khám tư nhân để phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân.
Khuyến khích phát triển Bệnh viện tư nhân đạt tiêu chuẩn quốc tế, quốc gia và Trung tâm chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; nâng tỷ lệ giường bệnh tư nhân trên tổng số giường bệnh của tỉnh đạt tối thiểu 750 giường bệnh vào năm 2025 và tối thiểu 1.000 giường bệnh vào năm 2030.
Ưu tiên phát triển Trung tâm chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và y tế dự phòng ngoài công lập, đặc biệt là các mô hình hoạt động không vì lợi nhuận.
6.5. Phương án phát triển hạ tầng Khoa học - công nghệ
- Phát triển Khu Đào tạo nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ I (Làng Đại học I) tại thành phố Bắc Ninh với diện tích khoảng 200 ha.
- Phát triển Khu Đào tạo nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ II (Làng Đại học II) và bổ sung chức năng đô thị tại thành phố Tiên Du với diện tích khoảng 500 ha để thu hút khoảng 100.000 - 150.000 sinh viên của 95 cơ sở đào tạo, viện nghiên cứu di dời tư trong trung tâm Hà Nội ra bên ngoài và các cơ sở xây dựng mới. Giảm quy mô và chuyển dịch Làng đại học I hiện đang nằm hai bên đường cao tốc vào trong khu vực Nam Sơn để tạo nên khu đô thị tri thức, động lực phát triển cho khoa học công nghệ của tỉnh Bắc Ninh. Thu hút các trường đại học cấp quốc gia, trường đại học quốc tế vào Khu các trường đại học, cao đẳng, nghề.
- Xây dựng mới các công trình viện nghiên cứu khoa học, công nghệ cao cấp vùng Thủ đô (phía Tây Nam huyện Gia Bình, hoặc Xuân Lai huyện Gia Bình với quy mô khoảng 300 ha).
- Phát triển Khu nghiên cứu phát triển khoa học và công nghệ tập trung (dự kiến tại huyện Gia Bình với quy mô 200 đến 300 ha).
6.6. Phương án phát triển hạ tầng an sinh xã hội
- Mở rộng mạng lưới cơ sở an sinh xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em; đảm bảo 100% đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng chính sách trợ giúp xã hội.
- Đến năm 2025, toàn tỉnh Bắc Ninh có 06 cơ sở an sinh xã hội, trong đó có 03 cơ sở công lập và 03 cơ sở ngoài công lập. Đến năm 2030, tăng thêm 01 cơ sở công lập.
VII. PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ VÀ KHOANH VÙNG ĐẤT ĐAI
Đến năm 2030, tổng diện tích tự nhiên là 82.271,13 ha, trong đó: đất nông nghiệp khoảng 34.355,14 ha, giảm 12.436,71 ha so với năm 2020; đất phi nông nghiệp khoảng 47.900 ha, tăng 12.611,46 ha so với năm 2020; đất chưa sử dụng khoảng 16 ha, giảm 174,77 ha so với năm 2020.
Tổng diện tích các loại đất cần thu hồi trong kỳ quy hoạch là 12.653,48 ha. Trong đó, đất nông nghiệp thu hồi 12.405,12 ha, đất phi nông nghiệp thu hồi 248,36 ha.
Tổng diện tích đất nông nghiệp cần chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp để tạo điều kiện cho phát triển giai đoạn sau (như quy hoạch khu, cụm công nghiệp, đất dịch vụ…) là 12.854,90 ha.
Tổng diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong kỳ quy hoạch là 174,77 ha; trong đó: đất nông nghiệp: 88,94 ha; đất phi nông nghiệp: 85,83 ha.
VIII. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG LIÊN HUYỆN, VÙNG HUYỆN
1. Phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện
- Vùng Bắc Đuống: Vùng động lực phát triển, đô thị tổng hợp. Là trọng điểm phát triển ngành thương mại - dịch vụ, du lịch và giải trí, phát triển công nghiệp, công nghệ cao. Là vùng trọng điểm trong hoạt động sản xuất và chế biến chế tạo của tỉnh.
- Vùng Nam Đuống: Vùng Đô thị - Công nghiệp - Nông nghiệp. Là vùng đô thị cửa ngõ và đô thị ven sông Đuống, đồng thời phát triển công nghiệp công nghệ cao hướng tới các ngành công nghiệp sinh thái. Là vùng phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới với cơ sở hạ tầng xã hội phát triển.
2. Phương án quy hoạch xây dựng vùng huyện
Quy hoạch 08 vùng huyện đảm bảo phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển tổng thể của tỉnh Bắc Ninh, gồm:
- 02 thành phố: Thành phố Bắc Ninh: Phát triển toàn diện Công nghiệp, Thương mại - Dịch vụ du lịch bền vững; là khu vực trung tâm đô thị dịch vụ và trung tâm tài chính của tỉnh. Thành phố Từ Sơn: Trung tâm du lịch và giải trí, vùng công nghiệp đô thị, cụm du lịch.
- 02 Thị xã: thị xã Thuận Thành: Trung tâm đô thị và công nghiệp của tỉnh Bắc Ninh, tăng trưởng đồng đều về cả công nghiệp và dịch vụ hướng tới phát triển bền vững. Thị xã Quế Võ: Hành lang công nghiệp, dịch vụ, phát triển nông thôn theo hướng nông nghiệp đô thị gắn với du lịch sinh thái, du lịch làng nghề.
- 04 vùng huyện: Huyện Yên Phong: Trung tâm công nghiệp trọng tâm của tỉnh; huyện Tiên Du: Trung tâm đô thị, chủ lực trong lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ thông tin hàng đầu của tỉnh; huyện Gia Bình: Trung tâm nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao, kết hợp với các đô thị khu, cụm công nghiệp hóa với mức sống cao của tỉnh Bắc Ninh; Huyện Lương Tài: đô thị bền vững cả về kinh tế lẫn đời sống xã hội, dựa trên thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp công nghệ cao và khai thác tiềm năng kinh tế dịch vụ và nông nghiệp của huyện.
IX. PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, KHAI THÁC, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN, TÀI NGUYÊN NƯỚC, PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI VÀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1. Phương án bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học
1.1. Phương án phân vùng bảo vệ môi trường
Vùng bảo vệ nghiêm ngặt: bao gồm các khu dân cư tập trung tại nội thành, nội thị từ loại I, loại II trở lên; nguồn nước mặt được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt; khu bảo tồn thiên nhiên; khu vực bảo vệ 1 của di tích lịch sử - văn hóa.
Vùng hạn chế phát thải: bao gồm vùng đệm của các vùng bảo vệ nghiêm ngặt; vùng đất ngập nước quan trọng; hành lang bảo vệ nguồn nước mặt được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt; khu dân cư tập trung nông thôn, nội thành, nội thị của đô thị loại IV, loại V; khu vui chơi giải trí dưới nước theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi trường dễ bị tổn thương trước tác động của ô nhiễm môi trường khác cần được bảo vệ.
Vùng khác bao gồm toàn bộ diện tích còn lại trên địa bàn tỉnh không thuộc Vùng bảo vệ nghiêm ngặt và Vùng hạn chế phát thải.
1.2. Phương án phát triển mạng lưới quan trắc môi trường
Bổ sung 06 điểm và giảm 06 điểm quan trắc môi trường. Tổng số, vị trí quan trắc các môi trường thành phần:
+ Môi trường nước mặt: 48 vị trí;
+ Môi trường nước thải: 39 vị trí;
+ Môi trường đất, trầm tích: 30 vị trí;
+ Môi trường không khí: 54 vị trí.
Đầu tư bổ sung, nâng cấp trang thiết bị quan trắc; xây dựng và hoàn thiện hệ thống hạ tầng cơ sở truyền, nhận số liệu quan trắc tự động, liên tục; tăng cường xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về hiện trạng tài nguyên và môi trường.
1.3. Phương án phát triển bền vững rừng
Quản lý bảo vệ rừng: Quản lý chặt chẽ toàn bộ diện tích rừng và đất quy hoạch phát triển lâm nghiệp; thực hiện nghiêm việc theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp, lập hồ sơ quản lý bảo vệ rừng; ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học trong quản lý và bảo vệ rừng; chú trọng công tác phòng chống cháy rừng, dự báo và phòng trừ sâu bệnh hại; thường xuyên tuần tra canh gác, ngăn chặn và xử lý kịp thời các tác động tiêu cực tới rừng; tuyên truyền giáo dục và vận động nhân dân tham gia quản lý bảo vệ rừng; có chế tài khen thưởng và xử phạt nghiêm trọng công tác bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
Phát triển rừng: Nuôi dưỡng diện tích rừng phòng hộ hiện có; cải tạo, nâng cao chất lượng rừng trồng Thông xen Keo bằng các loài cây bản địa, có giá trị cao, đảm bảo chức năng phòng hộ môi trường khoảng 170 ha; phát triển trồng cây xanh phân tán với số lượng khoảng 100-150 nghìn cây/năm. Thu hút các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tham gia vào công tác bảo vệ, phát triển rừng thông qua các mô hình trồng cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu dưới tán rừng bằng các loài cây có giá trị kinh tế như: Mây, Cát sâm, Xạ đen...với diện tích khoảng 70 ha.
Phát triển kết cấu hạ tầng rừng: Hoàn thiện kết cấu hạ tầng lâm nghiệp đồng bộ; Nâng cao năng lực, cơ sở vật chất theo dõi, giám sát tài nguyên rừng, trang thiết bị bảo vệ, phát triển rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng. Đầu tư xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án bảo vệ và phát triển rừng.
2. Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên
- Các điểm mỏ đất, đá làm vật liệu san lấp: tiếp tục thăm dò, khai thác, bảo vệ các mỏ đã được cấp phép hoạt động.
- Các điểm mỏ khoáng sản cát, sỏi: tiếp tục khai thác cát sỏi khu vực bãi nổi địa phận Giang Sơn (Gia Bình) và khu vực bãi nổi Đào Viên (Quế Võ).
3. Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
3.1. Phân bổ tài nguyên nước
Ưu tiên phân bổ nguồn nước cho các đối tượng khai thác, sử dụng nước theo thứ tự (i) nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt; (ii) nhu cầu sử dụng nước cho công nghiệp; (iii) nhu cầu sử dụng nước cho nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản (vi) nhu cầu sử dụng nước cho thương mại, dịch vụ và các lĩnh vực khác.
3.2. Nguồn nước dự phòng, đảm bảo cấp nước sinh hoạt trong trường hợp thiếu nước và sự cố môi trường
Nguồn nước dự phòng cấp cho sinh hoạt trên địa bàn tỉnh: ao, hồ, nước dưới đất tại các lỗ khoan, sông Cà Lồ, sông Ngũ Huyện Khê, sông Cẩm Giàng, sông Ngụ, sông Thứa, sông Đông Côi.
3.3. Bảo vệ tài nguyên nước
Khai thác hiệu quả, ổn định, lâu dài nguồn nước mặt, nước dưới đất; bảo đảm cân đối, đáp ứng hài hòa nhu cầu cấp nước trên phạm vi toàn tỉnh và từng vùng; tăng cường bảo vệ chất lượng nguồn nước, xây dựng các công trình khai thác lấy nước mặt nhằm đáp ứng cho các nhu cầu sử dụng nước và duy trì dòng chảy tối thiểu; đẩy mạnh việc xây dựng các trạm xử lý nước thải; bảo vệ nguồn sinh thủy thông qua các công tác chỉ đạo điều hành, quản lý, tuần tra, kiểm tra, truy quét, phổ biến tuyên truyền pháp luật để bảo vệ và phát triển rừng.
Tăng cường đầu tư, nâng cấp, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên nước, đảm bảo an ninh nguồn nước, chủ động nguồn nước và cung cấp đủ cho các ngành, lĩnh vực. Tăng cường các biện pháp quản lý, chống thất thoát, lãng phí tài nguyên nước từ các công trình khai thác sử dụng nước, đặc biệt là các công trình thủy lợi và cấp nước tập trung; hạn chế khai thác quá ngưỡng giới hạn dòng chảy tối thiểu trên sông, quá giới hạn độ sâu mực nước cho phép đối với tầng chứa nước, đặc biệt là hạn chế nguy cơ ô nhiễm, suy giảm nguồn nước mặt, nước dưới đất.
3.4. Phòng, chống và khắc phục hậu quả do nước gây ra
Các giải pháp phòng tránh: Tổ chức tập huấn, diễn tập, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực phòng, chống thiên tai; đưa kiến thức cơ bản về phòng chống thiên tai lồng vào chương trình sinh hoạt ngoại khóa, giảng dạy của các cấp học; tổ chức kiện toàn bộ máy Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp; thành lập và triển khai nhân rộng các đội xung kích phòng chống thiên tai tại từng xã, phường, thị trấn; nghiên cứu, xây dựng các bản đồ thiên tai tạo bộ cơ sở dữ liệu, công cụ thiết thực, hiệu quả trong công tác chỉ đạo, điều hành ứng phó thiên tai; lập kế hoạch chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ cho phù hợp với tình hình thiên tai tại địa phương; xây dựng kế hoạch phương án sơ tán dân trong phương án phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn hàng năm; có phương án phòng chống lụt bão cho các hồ chứa; bảo đảm mạng lưới thông tin liên lạc hoạt động thông suốt; xây dựng kế hoạch bảo vệ các công trình điện, bảo đảm an toàn cho khu dân cư và các công trình hạ tầng kỹ thuật khi có thiên tai xảy ra. Thực hiện việc đầu tư xây dựng mới các công trình tiêu thoát nước cho các lưu vực tiêu còn thiếu năng lực; nâng cấp mở rộng hệ thống cấp nước sinh hoạt; đầu tư các công trình phòng chống sạt lở trên địa bàn tỉnh.
Giải pháp khắc phục hậu quả: Từng bước nâng cao năng lực và trang thiết bị tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn cho lực lượng chuyên nghiệp, huy động thêm các nguồn lực tại địa phương khi cần thiết; chú trọng bảo đảm thông suốt thông tin liên lạc; thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra, nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ và đề xuất phương án khắc phục hậu quả; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, vật tư, trang thiết bị, nhiên liệu thiết yếu khác để phục hồi sản xuất; cung ứng hàng hóa thiết yếu và thực hiện biện pháp quản lý giá, bình ổn thị trường; thực hiện vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh ở khu vực bị tác động của thiên tai; sửa chữa, khôi phục, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, thông tin, thủy lợi, điện lực, trường học, cơ sở y tế và công trình hạ tầng công cộng.
4. Phương án phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
- Xây dựng các giải pháp, nhiệm vụ trọng tâm ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu đối với từng ngành, địa phương, đơn vị và từng lĩnh vực. Tuyên truyền, giáo dục phổ biến kiến thức, văn bản quy phạm pháp luật, tập huấn nâng cao nhận thức cộng đồng cho nhân dân và các cấp chính quyền địa phương về công tác phòng, chống thiên tai.
- Xây dựng phương án quản lý rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh. Từng bước nâng cao năng lực và trang thiết bị, cơ sở dữ liệu phục vụ chỉ đạo điều hành phòng chống thiên tai theo hướng đồng bộ, chuyên nghiệp nhất là công tác quản lý theo dõi, giám sát công trình phòng chống thiên tai, thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, chống các loại hình thiên tai có thể xảy ra như lũ, sạt lở đất, ngập úng, hạn hán, mưa đá, giông lốc, sét và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Xây dựng củng cố hệ thống đê điều, công trình thủy lợi và các công trình phòng, chống thiên tai thích ứng với biến đổi khí hậu. Nâng cao năng lực chống chịu với biến đổi khí hậu của hệ thống cơ sở hạ tầng phòng chống thiên tai. Thiết lập hệ thống giám sát và đánh giá các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Xây dựng cắm mốc chỉ giới hành lang bảo vệ đê điều, công trình thủy lợi và các khu dân cư tập trung hiện có được tồn tại, các khu bãi sông được phép nghiên cứu sử dụng nhằm đảm bảo an toàn cho công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
5. Sắp xếp, phân bố không gian các khu nghĩa trang, cơ sở hỏa táng và nhà tang lễ
- Nghĩa trang: Khoanh vùng, đóng cửa, từng bước di dời các nghĩa trang nằm trong phạm vi phát triển đô thị. Mỗi đơn vị hành chính xây dựng từ 1 - 2 nghĩa trang tập trung. Ưu tiên sử dụng cát táng, hỏa táng tại các nghĩa trang. Nhu cầu hung táng sử dụng tập trung tại nghĩa trang khu vực Quế Võ và các nghĩa trang tại các khu vực Thuận Thành, Lương Tài, Gia Bình theo định hướng của quy hoạch xây dựng vùng tỉnh.
Trong khu vực nghĩa trang hỏa táng, có các công trình quy mô lớn như đài hóa thân, nhà lưu tro tập trung theo công nghệ hiện đại. Ngoài ra, còn có nhiều hình thức bố trí các nhà lưu tro nhỏ xen cấy trong cảnh quan thiên nhiên. Khu nghĩa trang hỏa táng với mật độ xây dựng thấp, hình thức công trình kiến trúc đẹp đóng góp một phần quan trọng vào cảnh quan chung của khu công viên nghĩa trang
- Nhà tang lễ: Các đô thị bố trí tối thiểu 1 nhà lễ tang cho 1 đơn vị hành chính cấp huyện. Nhà tang lễ bố trí độc lập hoặc gắn với các khu vực nghĩa trang quy hoạch mới.
X. DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
Trên cơ sở định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực trọng điểm, xác định các dự án lớn, có tính chất quan trọng, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội để đầu tư và thu hút, tùy thuộc vào khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư cho từng thời kỳ.
XI. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nhóm giải pháp về huy động, sử dụng nguồn lực, thu hút vốn đầu tư
- Ưu tiên bố trí các nguồn vốn ngân sách nhà nước cho các dự án lớn, quan trọng, cấp bách, có tính kết nối, tạo động lực cho phát triển nhưng không huy động được nguồn lực xã hội hóa.
- Tập trung huy động mọi nguồn lực và đa dạng hóa các hình thức thức huy động vốn (đặc biệt là huy động vốn đầu tư theo hình thức PPP, nguồn vốn viện trợ không hoàn lại, viện trợ của các tổ chức phi chính phủ quốc tế,…) đề đầu tư các dự án lớn về hạ tầng giao thông, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đô thị, du lịch và các dự án hạ tầng xã hội.
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; tạo lợi thế trong việc thu hút đầu tư; đổi mới và tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, thu hút các nhà đầu tư mới với các dự án có chất lượng cao nhằm phát triển những lĩnh vực tỉnh có thế mạnh như du lịch, công nghiệp; tập trung nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu.
- Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công trung hạn từng giai đoạn; tăng cường công tác quản lý, giám sát các khoản chi từ ngân sách nhà nước và hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản để nâng cao hiệu quả đầu tư.
2. Các giải pháp về phát triển và cung ứng nguồn nhân lực, phát triển thị trường lao động
- Tập trung công tác đào tạo phù hợp với đặc thù của tỉnh Bắc Ninh. Theo đó, phát triển các kỹ năng phục vụ nhu cầu của thị trường, các chương trình bồi dưỡng và đào tạo cấp tốc; thu hút các nhà tuyển dụng mang lại đội ngũ lao động chất lượng cao; thu hút những Trường Đại học hàng đầu hoặc các Khoa đào tạo chuyên ngành về các lĩnh vực tỉnh Bắc Ninh định hướng phát triển trong tương lai.
- Thực hiện hiệu quả chính sách thu hút, bồi dưỡng, phát huy nhân tài, đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế trí thức. Xây dựng hệ thống mạng lưới thông tin thị trường lao động, phát triển sàn giao dịch việc làm. Đối với lực lượng lao động phổ thông, tỉnh có những hỗ trợ về nhà ở, trợ cấp về giáo dục, y tế và đào tạo cho người lao động và các thành viên khác trong gia đình.
3. Các giải pháp về môi trường, khoa học và công nghệ
a) Giải pháp về bảo vệ môi trường:
Tất cả các ngành, lĩnh vực kinh tế đều hướng đến tăng trưởng xanh và bền vững. Tiếp tục nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện hệ thống chủ trương, chính sách về bảo vệ môi trường; thể chế hóa kịp thời và tổ chức thực hiện nghiêm các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường; chú trọng nâng cao nhận thức và đề cao trách nhiệm của các cấp, các ngành; tăng cường sự phối hợp, chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các ngành, giữa tỉnh với các huyện, thành phố.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong công tác bảo vệ môi trường; xây dựng quy chế quản lý chất thải, quản lý ô nhiễm, tính đúng các chi phí về bảo vệ môi trường trong các dự án đầu tư mới theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường; nghiên cứu áp dụng các công nghệ xử lý chất thải theo tiêu chuẩn quốc tế; tổ chức tốt hoạt động quản lý môi trường trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị và đặc biệt ở các làng nghề truyền thống; đẩy mạnh công tác xã hội hóa bảo vệ môi trường; khai thác hợp lý và sử dụng, quản lý có hiệu quả tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản.
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, phát triển khoa học công nghệ về bảo vệ môi trường; tiếp tục quan tâm xây dựng các dự án ưu tiên về bảo vệ môi trường nhằm kêu gọi hỗ trợ từ mọi nguồn lực trong và ngoài nước.
Chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh, phát triển kinh tế xanh; đổi mới nội dung và đa dạng hóa hình thức tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động đào tạo, truyền thông về môi trường.
b) Giải pháp về phát triển khoa học và công nghệ
Chú trọng ứng dụng khoa học, công nghệ vào các ngành kinh tế trụ cột của tỉnh. Xác định tăng cường ứng dụng, cải tiến, đổi mới công nghệ chính là yếu tố then chốt góp phần tăng năng suất và chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng và của tỉnh Bắc Ninh nói chung.
Thực hiện chiến lược tiếp nhận chuyển giao và học hỏi để làm chủ công nghệ, kỹ thuật sản xuất hiện nay từ các quốc gia phát triển hơn, trong đó doanh nghiệp đóng vai trò là trung tâm ứng dụng và đổi mới công nghệ.
Triển khai Nghị quyết 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; có cơ chế khuyến khích các hoạt động nghiên cứu, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu và phát triển; tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về vai trò, vị trí của khoa học công nghệ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở vật chất, thông tin khoa học công nghệ; xây dựng chính sách đãi ngộ và huy động các nguồn lực nhằm thu hút và phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ.
4. Các giải pháp về hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển
Ban hành cơ chế, chính sách: (i) thu hút các nhà đầu tư chiến lược, đầu tư có hiệu quả, phát triển bền vững vào đầu tư tại tỉnh; (ii) hỗ trợ đầu tư kết nối hạ tầng đối với phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh; (iii) huy động nguồn lực nâng cao chất lượng đô thị; (iv) ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số vào sản xuất và các ngành, lĩnh vực; (v) thu hút và sử dụng nguồn nhân lực có trình độ cao;...
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng chính quyền điện tử, tiến tới xây dựng chính quyền số theo lộ trình Chiến lược chuyển đổi số quốc gia; đẩy mạnh cải cách hành chính, kiện toàn, tinh gọn bộ máy quản lý để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
5. Các giải pháp về liên kết phát triển
- Tăng cường rà soát và điều chỉnh các bố trí không gian nhằm nâng cao hiệu quả tối đa việc sử dụng các không gian chức năng.
- Mở rộng không gian phát triển của tỉnh Bắc Ninh theo hướng lên trên và xuống dưới là giải pháp hữu ích trong bối cảnh Bắc Ninh không còn nhiều dư địa mặt đất cho phát triển.
6. Các giải pháp về quản lý, kiểm soát phát triển các khu vực chức năng, phát triển đô thị, nông thôn
- Thúc đẩy định hướng hiện đại hóa và ngầm hóa hạ tầng đô thị. Sớm xây dựng và hoàn thiện các quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị ở các khu vực trung tâm, ở các trục giao thông mới; đồng thời, việc chỉnh trang đô thị ở các khu vực xa trung tâm, khu vực nông thôn cần phải gắn kết hài hòa với quy hoạch các đô thị vùng trung tâm và quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai, hồ sơ địa chính theo mô hình hiện đại, tập trung thống nhất mang tính tích hợp. Công khai, minh bạch công tác giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất. Thường xuyên cập nhật và công bố công khai định hướng phân khu chức năng ở các khu vực đô thị và nông thôn. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các công cụ tài chính kinh tế đất, phát triển lành mạnh thị trường bất động sản, có cơ chế kiểm soát chặt chẽ, khắc phục tình trạng đầu cơ đất đai.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng cho các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã được quy hoạch chi tiết; chú trọng các vấn đề như kết nối giao thông; hệ thống nước sạch; hệ thống thoát nước và xử lý nước thải; hệ thống cấp điện và hệ thống thông tin liên lạc; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp, trong đó có các chiến lược, chính sách phát triển các ngành ưu tiên.
7. Các giải pháp về công tác đảm bảo quốc phòng; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển
- Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, đoàn thể trong công tác bảo đảm an toàn, trật tự trên các lĩnh vực dân tộc, tôn giáo, bảo đảm an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh mạng, an ninh thông tin truyền thông, bảo vệ bí mật nhà nước.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự, góp phần từng bước xây dựng xã hội trật tự kỷ cương, an toàn, lành mạnh; tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
- Chú trọng phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống của tỉnh; tăng cường quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo theo đúng pháp luật; có những hỗ trợ phù hợp với người có hoàn cảnh khó khăn, người cao tuổi; quản lý chặt chẽ các hoạt động của người nước ngoài; chủ động phát hiện và ngăn chặn các loại tội phạm; tăng cường quản lý vũ khí, vật liệu nổ; siết chặt quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; tăng cường hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tập trung giải quyết các vấn đề bức xúc, gây khiếu nại, khiếu kiện, kiến nghị trong nhân dân.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục báo cáo, xin ý kiến, rà soát, cập nhật các quy hoạch liên quan, tiếp thu ý kiến của Hội đồng thẩm định, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành Trung ương, hoàn thiện các thủ tục trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật.
2. Sau khi Quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức công bố, công khai Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 cho cấp ủy Đảng và chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh; tiến hành xây dựng chương trình hành động cụ thể để có kế hoạch thực hiện đạt hiệu quả; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, tổ chức giới thiệu, quảng bá về tiềm năng, lợi thế của địa phương với các nhà đầu tư trong và ngoài nước; giới thiệu các chương trình, dự án cần được ưu tiên đầu tư, trong đó chú trọng kêu gọi đầu tư các dự án trọng điểm tạo ra những sản phẩm chủ lực; cụ thể hóa nội dung của Quy hoạch tỉnh bằng các kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện và có đánh giá kết quả đạt được.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh khóa XIX, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 07 tháng 7 năm 2023 và có hiệu lực từ ngày ký./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 677/QĐ-UBND thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Giao thông vận tải, Văn hóa và Thể thao, Xây dựng và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Bình năm 2023
- 2Nghị quyết 53/NQ-HĐND năm 2023 thông qua đồ án quy hoạch chung đô thị Việt Yên, tỉnh Bắc Giang đến năm 2045, tỷ lệ 1/10.000
- 3Nghị quyết 52/NQ-HĐND năm 2023 thông qua đồ án quy hoạch chung đô thị Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang đến năm 2045, tỷ lệ 1/10.000
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Quy hoạch 2017
- 3Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch
- 4Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 5Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Nghị quyết 52-NQ/TW năm 2019 về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Bộ Chinh trị ban hành
- 8Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 9Quyết định 670/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 61/2022/QH15 về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 11Nghị quyết 81/2023/QH15 về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Quốc hội ban hành
- 12Quyết định 677/QĐ-UBND thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Giao thông vận tải, Văn hóa và Thể thao, Xây dựng và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Bình năm 2023
- 13Nghị quyết 53/NQ-HĐND năm 2023 thông qua đồ án quy hoạch chung đô thị Việt Yên, tỉnh Bắc Giang đến năm 2045, tỷ lệ 1/10.000
- 14Nghị quyết 52/NQ-HĐND năm 2023 thông qua đồ án quy hoạch chung đô thị Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang đến năm 2045, tỷ lệ 1/10.000
Nghị quyết 210/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- Số hiệu: 210/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 07/07/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Quốc Chung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra