Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/NQ-HĐND

Kon Tum, ngày 25 tháng 4 năm 2023

NGHỊ QUYẾT

KẾT QUẢ GIÁM SÁT THỰC HIỆN CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH TRỒNG RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
KHÓA XII KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 45/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về bổ sung Chương trình giám sát 6 tháng cuối năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Nghị quyết số 47/NQ-HĐND ngày 12/7/2021 của HĐND tỉnh về thành lập Đoàn giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch trồng rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum;

Xét Báo cáo số 52/BC-ĐGS ngày 29 tháng 12 năm 2022 của Đoàn giám sát Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu trồng rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành nội dung báo cáo của Đoàn giám sát Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch trồng rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum tại báo cáo số 52/BC-ĐGS ngày 29/12/2022, với các nội dung sau:

1. Kết quả đạt được

Công tác trồng và phát triển rừng đã được cấp ủy, chính quyền các cấp từ tỉnh đến cơ sở quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện, đã bám sát mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh và cụ thể hóa bằng các chương trình hành động, kế hoạch, nghị quyết chuyên đề để tổ chức thực hiện.

Đến hết tháng 9/2022, diện tích rừng trồng tập trung trong 02 năm 2021 và 2022 đạt 9.495,4ha1; trồng rừng phân tán đạt 1.643,337 ha2; bước đầu đã làm thay đổi nhận thức của người dân trong việc trồng và phát triển rừng gắn với phát triển kinh tế - xã hội; ý thức bảo vệ, gìn giữ rừng được nâng lên rõ rệt, giảm thiểu lối suy nghĩ tự do khai thác rừng cũng như các hành vi xâm hại rừng.

Một số chủ rừng là tổ chức nhà nước đã chủ động kêu gọi xã hội hóa trồng rừng trong nội bộ đơn vị, liên doanh liên kết với người dân địa phương để phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, góp phần thực hiện Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025” của Thủ tướng Chính phủ, tạo sinh kế bền vững cho người lao động, người dân sống gần rừng.

2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân

2.1. Những hạn chế, bất cập

- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền ở một số địa phương chưa được thường xuyên, quyết liệt. Tình trạng chồng lấn đất canh tác, xâm lấn rừng để lấy đất sản xuất ở một số địa phương chưa được giải quyết dứt điểm. Một số nơi báo cáo người dân trồng rừng trên đất trống nhưng khi giám sát, đối chiếu với kết quả kiểm kê rừng năm 2014 và bản đồ theo dõi kết quả diễn biến hiện trạng rừng (có tích hợp bản đồ quy hoạch 3 loại rừng) thì đó lại là diện tích rừng tự nhiên (hiện trạng không còn rừng) hoặc đất ngoài quy hoạch 3 loại rừng3.

- Việc rà soát quỹ đất trồng rừng ở một số địa phương còn chậm và chưa sát thực tế4. Một số địa phương chưa quan tâm triển khai phương án xử lý đất chồng lấn, đất lấn chiếm trong lâm phần các đơn vị chủ rừng giao về cho địa phương sử dụng5.

- Công tác lập hồ sơ, thực hiện quy trình triển khai dự án lâm nghiệp có nơi còn chậm6. Việc phối hợp giữa cấp xã với người dân có lúc, có nơi chưa đồng bộ, chưa đảm bảo quy trình kỹ thuật trồng rừng; có nơi cấp cây giống không đúng thời vụ trồng rừng, hỗ trợ cây giống nhưng không hỗ trợ phân bón và thuốc bảo vệ thực vật kèm theo hoặc trồng xong mới hỗ trợ phân bón, thuốc BVTV,... dẫn đến diện tích rừng trồng và cây phân tán có tỷ lệ cây sống đạt thấp7.

- Hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình trồng rừng, chất lượng giống cây trồng và xuống giống tại một số địa phương, đơn vị chưa kịp thời, chặt chẽ8; có địa phương để người dân trồng rừng trên đất đang trồng cây nông nghiệp9 dẫn đến khi thu hoạch sản phẩm nông nghiệp làm giảm chất lượng, diện tích rừng trồng.

- Công tác nghiệm thu, thanh quyết toán và lưu trữ hồ sơ có nơi chưa đảm bảo quy định10.

2.2. Nguyên nhân

a) Nguyên nhân khách quan:

- Rừng trồng có chu kỳ kinh doanh dài, tiêu thụ sản phẩm có lúc gặp khó khăn, giá tiêu thụ không ổn định nên chưa thật sự khuyến khích người dân tham gia phát triển rừng, tích lũy vốn đầu tư dài hạn vào trồng rừng.

- Một số chính sách hỗ trợ phát triển lâm nghiệp không còn phù hợp hoặc đã hết hiệu lực nhưng chưa được sửa đổi, điều chỉnh kịp thời.

- Đến nay, tỉnh chưa có chính sách ưu tiên cho sản xuất lâm nghiệp, kinh phí trồng rừng chủ yếu từ ngân sách trung ương, huy động nguồn vốn xã hội hóa rất hạn chế.

- Định mức thuê tư vấn theo quy định tại Quyết định 38/2016/QĐ-TTg thấp (chỉ 300.000 đồng/ha) nên việc hợp đồng với đơn vị tư vấn để lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, dự toán trồng rừng và số hóa bản đồ hoàn công gặp nhiều khó khăn.

- Chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ, công chức, lực lượng trực tiếp làm công tác quản lý bảo vệ rừng ở cơ sở chưa tương xứng với nhiệm vụ được giao11.

b) Nguyên nhân chủ quan:

- Công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia trồng rừng ở một số địa phương chưa được quan tâm đúng mức. Năng lực của một số chủ dự án trồng rừng cấp xã chưa đáp ứng yêu cầu, nhất là trong việc lập và triển khai dự án trồng rừng.

- Tỉnh chưa có quy hoạch vùng trồng rừng sản xuất gắn với lĩnh vực chế biến, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị ngành lâm nghiệp.

- Công tác quản lý, cập nhật biến động đất đai, hiện trạng rừng và quy hoạch 3 loại rừng của UBND cấp huyện ở một số nơi chưa kịp thời, chính xác. Diện tích nương rẫy của người dân, trụ sở cơ quan, đường giao thông,.. chồng lấn trong lâm phần quản lý của các đơn vị chủ rừng ở nhiều nơi chưa được xử lý dứt điểm.

- Nguồn lực đầu tư phát triển rừng còn hạn chế. Một số địa phương chưa có giải pháp lồng ghép các nguồn lực để phát triển rừng. Việc phân bổ kinh phí trồng rừng còn chậm, làm cho việc triển khai dự án trồng rừng không bảo đảm thời vụ, tiến độ quy định.

- Công tác kiểm tra, giám sát của các địa phương và ngành chức năng chưa bảo đảm thành phần, chưa thật sự sâu sát, chặt chẽ, nhất khâu kiểm tra, hướng dẫn và nghiệm thu từng giai đoạn nên các khó khăn, vướng mắc phát sinh chưa được phát hiện, giải quyết kịp thời.

Điều 2. Để công tác trồng rừng trong thời gian tới được triển khai hiệu quả, Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu:

1. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo:

- Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đến với người dân và cộng đồng dân cư, nhất là cộng đồng dân cư sống gần rừng để mọi người hiểu, chấp hành nghiêm quy định và tích cực tham gia bảo vệ, phát triển rừng.

- Sớm khắc phục những hạn chế bất cập; đồng thời làm rõ và có biện pháp xử lý về trách nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến những hạn chế, bất cập và nguyên nhân chủ quan nêu tại khoản 2 Điều 1 nghị quyết này.

- Thường xuyên kiểm tra, quản lý chặt chẽ diện tích rừng và đất lâm nghiệp, không để xảy ra tình trạng trồng rừng trên đất rừng, đất ngoài quy hoạch 3 loại rừng.

- Chỉ đạo làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm của các địa phương, đơn vị, tổ chức không cập nhật kịp thời diễn biến rừng trong thời gian từ năm 2014 đến nay12.

- Đẩy nhanh tiến độ rà soát, điều chỉnh phân loại rừng và đất lâm nghiệp; thường xuyên cập nhật diễn biến rừng, bảo đảm đúng thực tế và bản đồ quy hoạch 3 loại rừng để quản lý, bảo vệ theo đúng quy định pháp luật13; thực hiện số hóa dữ liệu quản lý rừng đúng với hiện trạng rừng. Tích hợp kết quả rà soát, phân loại rừng vào quy hoạch tỉnh, quy hoạch lâm nghiệp quốc gia, bảo đảm phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng quy hoạch vùng trồng rừng gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị ngành lâm nghiệp. Nghiên cứu cơ chế để các đơn vị, chủ rừng liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh để phát triển kinh tế lâm nghiệp.

- Hàng năm giao chỉ tiêu kế hoạch trồng rừng phải phù hợp với thực tế và khả năng của từng địa phương, đơn vị. Kịp thời kiểm tra, giám sát, hướng dẫn công tác trồng rừng, trồng cây phân tán; thực hiện tốt việc trồng dặm, chăm sóc sau khi trồng và việc kiểm tra, đánh giá chất lượng rừng trồng qua các năm; có biện pháp khắc phục các diện tích rừng chưa đạt yêu cầu, đảm bảo diện tích rừng đã trồng năm 2021, 2022 phải thành rừng theo quy định. Cập nhật đưa các diện tích rừng trồng đã thành rừng của người dân ở các địa phương14 vào lưu vực được hưởng chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.

- Tổ chức thanh tra công tác trồng rừng năm 2021, 2022 tại một số đơn vị, địa phương thực hiện không đúng quy trình trồng rừng, rừng trồng có tỷ lệ cây sống đạt thấp.

- Huy động, lồng ghép các nguồn lực (nhất nguồn kinh phí trồng rừng thay thế, dịch vụ môi trường rừng, nguồn xã hội hóa,...) để phát triển rừng, nâng độ che phủ rừng trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 đạt trên 64%.

- Chỉ đạo xử lý dứt điểm tình trạng đất chồng lấn; đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, tổ chức, nhất là các khu vực có diện tích đất chồng lấn, đất của nông lâm trường đã thu hồi giao về địa phương quản lý và diện tích người dân đã canh tác trước năm 2014 nhưng kết quả kiểm kê rừng năm 2014 và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng hàng năm vẫn xác định là đất có rừng

- Sớm kiến nghị với Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét điều chỉnh, ban hành quy định thay thế một số chính sách hỗ trợ phát triển lâm nghiệp đến nay đã hết hiệu lực thi hành, không còn phù hợp15; ban hành chính sách hỗ trợ đối với những người làm công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ở cấp cơ sở.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các chủ rừng thực hiện nghiêm công tác theo dõi, cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác hiện trạng, diễn biến tài nguyên rừng theo quy định.

- Định kỳ, đột xuất tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc quản lý, bảo vệ rừng của các địa phương, đơn vị, chủ rừng và việc triển khai các dự án, công trình16 do cấp huyện, xã thực hiện liên quan đến rừng và đất lâm nghiệp. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý hoặc tham mưu cấp thẩm quyền xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về chất lượng giống cây lâm nghiệp, ưu tiên sử dụng giống cây bản địa, chất lượng cao để trồng rừng. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào các hoạt động lâm sinh, sử dụng công nghệ thông tin trong theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và quản lý đất, rừng.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh tiếp tục giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng thực hiện các dịch vụ công17 đối với một số hoạt động lâm nghiệp để các đơn vị chủ rừng triển khai thực hiện như: Đặt hàng trồng rừng thay thế đối với diện tích trồng và phát triển rừng phòng hộ,...

- Làm tốt việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát và hướng dẫn trồng, chăm sóc rừng trồng; kịp thời tổng hợp, báo cáo tiến độ và đề xuất với cơ quan có thẩm quyền kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc, bảo đảm diện tích rừng đã trồng đủ điều kiện thành rừng.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Có kế hoạch cụ thể để kiểm tra, giám sát bảo đảm các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, rừng tại các địa phương, đơn vị và các chủ rừng được thực hiện theo đúng quy định pháp luật.

- Tổ chức rà soát, đo đạc, cắm mốc ranh giới phân định các loại đất, rừng và lập bản đồ địa chính, thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, rừng đã giao cho các chủ rừng quản lý, bảo vệ theo đúng quy định.

4. UBND các huyện, thành phố

- Thường xuyên theo dõi hiện trạng, cập nhật diễn biến rừng (phù hợp bản đồ quy hoạch 3 loại rừng) trên địa bàn theo đúng quy định. Rà soát, làm rõ trách nhiệm, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm để nâng cao vai trò, trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu các địa phương, tổ chức thuộc quyền trong thực hiện Luật Lâm nghiệp.

- Tăng cường các biện pháp nhằm quản lý, bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có. Tổ chức xác định chính xác ranh giới, diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng đã giao cho các địa phương quản lý; kiểm tra, rà soát và phân loại toàn bộ các diện tích đất người dân đang sử dụng nằm trong diện tích quy hoạch đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng để kiến nghị, đề xuất với các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.

- Rà soát, xác định vị trí, ranh giới, diện tích đất đã thực hiện các dự án trồng rừng trên địa bàn, kịp thời điều chỉnh đảm bảo quy hoạch đất lâm nghiệp, kết quả theo dõi diễn biến rừng hàng năm (đã cập nhật bản đồ quy hoạch 3 loại rừng).

- Kiểm tra, quản lý diện tích đất rừng đã được quy hoạch, rà soát cụ thể, chính xác quỹ đất có khả năng trồng rừng giai đoạn 2021-2025 để xây dựng kế hoạch phát triển lâm nghiệp hàng năm.

- Xây dựng phương án sử dụng đất đã thu hồi bàn giao về địa phương quản lý18 gắn với giải quyết việc chồng lấn đất canh tác nông nghiệp của người dân với đất lâm nghiệp theo quy định của pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân thiếu đất sản xuất ổn định đời sống.

- Lồng ghép các nguồn vốn, kinh phí hợp pháp và các nguồn lực có cùng mục tiêu để phát triển rừng. Tổ chức phê duyệt dự án trồng rừng đúng tiến độ, thực hiện hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch trồng rừng được giao. Làm tốt công tác quản lý, bảo vệ, chăm sóc rừng trồng, cây phân tán; kịp thời trồng dặm bổ sung, đảm bảo mật độ và thành rừng theo quy định. Làm rõ trách nhiệm và có biện pháp xử lý đối với cá nhân, tổ chức trồng rừng nhưng không thành rừng và không theo dõi, cập nhật kịp thời diễn biến, hiện trạng rừng, gây khó khăn cho công tác quản lý, bảo vệ rừng.

- Thành lập các tổ công tác chỉ đạo trồng rừng từ huyện tới xã để hướng dẫn trình tự, thủ tục chuẩn bị và kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc để các dự án hỗ trợ trồng rừng sản xuất được thực hiện hiệu quả và đúng quy trình, quy định.

- Tăng cường công tác giao đất, giao rừng cho cộng đồng dân cư quản lý. Tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo vệ và phát triển rừng, hình thành các cộng đồng quản lý, bảo vệ rừng gắn với phong tục, tập quán truyền thống văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số gắn với hỗ trợ sinh kế và phát triển kinh tế rừng, hưởng lợi trực tiếp từ diện tích rừng được giao.

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, rà soát, khẩn trương bàn giao diện tích rừng và đất lâm nghiệp do Ủy ban nhân dân dân cấp xã đang quản lý về các đơn vị chủ rừng để quản lý, bảo vệ theo quy định.

- Chỉ đạo UBND các xã, chủ rừng thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn. Phát huy phong trào xã hội hóa trồng rừng, trồng cây xanh ở các khu dân cư,...

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thường xuyên giám sát và tổ chức tái giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh chủ động theo dõi, kịp thời đôn đốc thực hiện và báo cáo kết quả việc thực hiện đến Thường trực Hội đồng nhân dân trước ngày 15/8/2023.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị-xã hội vận động quần chúng, đoàn viên, hội viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tích cực thực hiện và giám sát việc thực hiện.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum Khóa XII Kỳ họp chuyên đề thông qua ngày 25 tháng 4 năm 2023./.


Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu Quốc hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Báo Kon Tum;
- Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, TH.

CHỦ TỊCH




Dương Văn Trang



1 Theo báo cáo số 283/BC-UBND ngày 29/9/2022 của UBND tỉnh.

2 Năm 2021 trồng được 701.723 cây, năm 2022 trồng được 941.614 cây (Số liệu đến 15/9/2022) quy diện tích đạt 1.643,337 ha (trồng cây phân tán 1.000 cây = 1 ha)

3 Qua giám sát thực tế tại: Huyện Tu Mơ Rông: Hộ Y Thi, Y Nga trồng rừng tại khoảnh 13-tiểu khu 265 thuộc thôn Mô Pả - xã Đăk Hà hiện trạng rừng theo diễn biến rừng năm 2021 là đất có rừng tự nhiên (hiện tại không còn rừng); Huyện Kon Rẫy: Hộ gia đình Phạm Văn Thôi, A Phúc trồng Bạch đàn tại khoảnh 6, tiểu khu 512 xã Đăk Tờ Lùng hiện trạng rừng theo diễn biến rừng năm 2021 là đất có rừng tự nhiên... là không đúng với quy định tại Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về các biện pháp lâm sinh; Theo báo cáo của UBND các huyện Đăk Tô (BC số 396 ngày 11/10/2022), Sa Thầy (BC số 768 ngày 03/10/2022), Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp KonPlong (BC số 122 ngày 28/9/2022), Vườn Quốc gia Chư Mom Ray (BC số 142 ngày 22/9/2022),...

4 Có địa phương, người dân đăng ký trồng rừng trên diện tích đất không thuộc đối tượng hỗ trợ trồng rừng theo quy định tại Nghị định 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ và Quyết định 38/2016/QĐ-CP ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ; một số hộ gia đình đăng ký trồng rừng trên diện tích đất nằm ngoài quy hoạch 03 loại rừng.

5 Tại Quyết định số 969/QĐ-UBND ngày 22/11/2013 của UBND tỉnh ban hành Phương án giải quyết đất giao chồng lấn, đất lấn chiếm nằm trong lâm phần các đơn vị chủ rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

6 Tại thời điểm giám sát, huyện Tu Mơ Rông chưa phê duyệt xong hồ sơ dự án trồng rừng năm 2022 nhưng huyện đã chỉ đạo cấp cây giống cho nhân dân để trồng.

7 Huyện Tu Mơ Rông: Tại một số điểm đường đèo Măng Rơi đến xã Đăk Hà, đường giao thông nông thôn, đường dân sinh xã Tu Mơ Rông, Tê Xăng, Măng Ri, Đăk Sao thuộc huyện Tu Mơ Rông và (1) tại xã Đăk Hà: Tại khoảnh 13-tiểu khu 265-thôn Mô Pả: Hộ Y Thi trồng 2,41ha cây sơn tra tại lô 6 có tỷ lệ sống khoảng 30-40%, Hộ Y Nga trồng 1,06 ha cây sơn tra nhưng tỷ lệ cây sống dưới 10%. Tại tiểu khu 266-thôn Tu Mơ Rông: khoảnh 6 Hộ A Dãi trồng 1,04ha cây sơn tra có tỷ lệ cây sống khoảng 10%; hộ A Bút trồng 0,76ha cây sơn tỷ lệ sống dưới 40%; A HRec trồng 0,37ha cây sơn tra tại khoảnh 7, tỷ lệ sống khoảng 70%. (2) tại xã Đăk Sao: Hộ A Si trồng 3,37ha cây sơn tra tại khoảnh 11, tiểu khu 213 tỷ lệ sống dưới 10%; Hộ A Khai trồng 0,32 ha cây sơn tra tại khoảnh 1 tiểu khu 213 tỷ lệ sống khoảng 40-50%; hộ A Noa trồng 0,35 ha cây sơn tra tại khoảnh 4 tiểu khu 213 tỷ lệ sống khoảng 40-50%.; Huyện Kon Rẫy: một số điểm ở tuyến đường Đèo Măng Đen và một số tuyến đường dân sinh Xã Tân Lập, Đăk Tờ Lùng Huyện KonPlong: (1) Tại xã Măng Bút năm 2021 thực hiện 22,8 ha trồng cây sơn tra, thông ba lá: tỷ lệ sống thấp chỉ đạt 51,2%; (2) Tại xã Măng Cành: các hộ trồng Dổi xanh tại tiểu khu 472 tỷ lệ cây sống năm 2021 chỉ đạt 50-57 %.

8 Qua khảo sát thực tế một hộ dân tham gia dự án trồng rừng tại xã Đăk Sao, Đăk Hà của huyện Tu Mơ Rông khi nhận cây giống cấp thì lá cây đã chuyển sang màu vàng khô; đồng thời kiểm tra hồ sơ dự án không có biên bản kiểm tra chất lượng cây giống, kiểm tra việc xuống giống, trồng rừng của các hộ gia đình tham gia dự án, chưa thực hiện nghiệm thu giai đoạn của dự án trồng rừng năm 2021.

9 Tại huyện ĐăkGlei nhiều hộ trồng Mắc ca, Thông ba lá trong rẫy mì; huyện Kon Plong trồng cây Dổi xanh trong rẫy mì; huyện Tu Mơ Rông trồng cây Sơn tra trong rẫy mì,...

10 Tại Huyện Đăk Glei: Biên bản nghiệm thu có chữ ký nhưng không ghi rõ ngày giờ nghiệm thu hoặc tại xã Đăk Choong thiếu biên bản nghiệm thu cây giống, trồng rừng; tại huyện KonPlong thì xã Măng Cành, Măng Bút lập biên bản nghiệm thu chung nhiều thôn trong 01 biên bản, tại xã Măng Cành khi Đoàn đến giám sát yêu cầu cung cấp hồ sơ dự án trồng rừng thì chưa cung cấp được; huyện Tu Mơ Rông: xã Đăk Hà chưa cung cấp được biên bản kiểm tra chất lượng cây giống, hồ sơ nghiệm thu kết quả rừng trồng,...

11 Tại Điều 13 Nghị định số 01/2019/NĐ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về kiểm lâm và lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng quy định: “Kiểm lâm trong khi trực tiếp làm nhiệm vụ bị thương được hưởng chế độ, chính sách như thương binh, bị hy sinh được công nhận liệt sĩ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng”. Tuy nhiên, lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng không được hưởng chế độ, chính sách này như của Kiểm lâm mặc dù lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng và Kiểm lâm đều thực hiện nhiệm vụ chung là quản lý, bảo vệ rừng và cùng làm việc trên một địa bàn.

12 Theo văn bản số 2212/BNN-TCLN ngày 13/4/2022 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT.

13 Theo Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16/6/2022 của Quốc hội, Nghị quyết số 108/NQ-CP ngày 26/8/2022 của Chính phủ và văn bản số 6813/BNN-TCLN ngày 11/10/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

14 Tại xã Đăk Tờ Re huyện Kon Rẫy,...

15 Nâng mức hỗ trợ đối với chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và mức hỗ trợ trồng rừng; tăng định mức hỗ trợ trồng rừng; tăng định mức hỗ trợ cho các hộ gia đình, cộng đồng được giao khoán quản lý, bảo vệ rừng; xem xét hỗ trợ nguồn kinh phí trợ cấp gạo cho các hộ gia đình nghèo tham gia trồng rừng theo quy định tại Điều 5 và Điều 7, Nghị định 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ.

16 Như các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, đường đi khu sản xuất trên địa bàn các xã ĐBKK, vùng ĐBDTTS và miền núi,...

17 Theo Nghị quyết số 79/2021/NQ-HĐND ngày 14/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Danh mục chi tiết dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

18 Theo Quyết định số 969/QĐ-UBND ngày 22/11/2013 về Phương án xử lý đất giao chồng lấn, đất lấn chiếm nằm trong lâm phần các đơn vị chủ rừng trên địa bàn tỉnh cho địa phương bố trí sử dụng với tổng diện tích là 53.017 ha.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 20/NQ-HĐND năm 2023 kết quả giám sát thực hiện chỉ tiêu kế hoạch trồng rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum

  • Số hiệu: 20/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 25/04/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
  • Người ký: Dương Văn Trang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/04/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản