Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/2011/NQ-HĐND17

Bắc Ninh, ngày 19 tháng 7 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC TRỢ CẤP VÀ ĐÓNG GÓP ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ, NGƯỜI BÁN DÂM; MỨC ĐÓNG GÓP VÀ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TUÝ TẠI TRUNG TÂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 2

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 117/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH, ngày 01/10/2007 hướng dẫn về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm; Thông tư liên tịch số 121/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 12/8/2010 hướng dẫn chế độ hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú; chế độ đóng góp và hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma tuý tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện của Liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ;

Sau khi xem xét tờ trình số 43/TTr-UBND ngày 08/7/2011 của UBND tỉnh v/v đề nghị ban hành quy định mức trợ cấp và đóng góp đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm; mức đóng góp và hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma tuý tại Trung tâm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế và ý kiến thảo luận của đại biểu,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định mức trợ cấp và đóng góp đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm; mức đóng góp và hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma tuý tại Trung tâm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Cụ thể:

1. Mức trợ cấp đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm và mức hỗ trợ người sau cai nghiện áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện, gồm:

- Tiền ăn: 450.000đ/người/tháng (Riêng đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại Trung tâm được trợ cấp tiền ăn là 15.000đ/người/ngày, thời gian trợ cấp tối đa là 15 ngày)

- Tiền khám, chữa bệnh thông thường đối với người sau cai nghiện: 30.000đ/người/tháng.

- Mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân: 300.000đ/người/năm (hoặc lần chấp hành quyết định).

- Hoạt động văn thể: 50.000đ/người/năm (hoặc lần chấp hành quyết định).

- Tiền học nghề: 1.000.000đ/người (chỉ hỗ trợ cho đối tượng lần đầu chấp hành quyết định).

- Chi phí điện nước sinh hoạt: 60.000đ/người/tháng.

- Vệ sinh phụ nữ: 20.000đ/người/tháng

- Tiền ăn đường: 25.000đ/người/ngày. Thời gian hỗ trợ tối đa là 05 ngày.

- Tiền mai táng phí: 3.000.000đ/người

- Tiền tái hòa nhập cộng đồng đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm: 1.000.000đ/người (chi phí này chỉ cấp cho đối tượng chấp hành quyết định lần đầu, không cấp lần thứ hai).

2. Mức đóng góp đối với người nghiện ma tuý chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm; người sau cai nghiện áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện, gồm:

- Tiền ăn: 450.000đ/người/tháng

- Tiền khám, chữa bệnh thông thường đối với người sau cai nghiện: 30.000đ/người/tháng.

- Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn, thuốc chữa bệnh thông thường, tiền xét nghiệm đối với người cai nghiện tự nguyện: 400.000đ/người/lần chấp hành.

- Mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân: 300.000đ/người/năm (hoặc lần chấp hành)

- Hoạt động văn thể: 50.000đ/người/năm (hoặc lần chấp hành).

- Tiền học nghề (nếu đối tượng có nhu cầu): 1.000.000đ/người/lần

- Tiền điện nước sinh hoạt: 60.000đ/người/tháng

3. Mức đóng góp đối với người nghiện ma tuý cai nghiện tại gia đình và cộng đồng, gồm:

- Tiền thuốc, điều trị cắt cơn, giải độc, tiền xét nghiệm: 400.000đ/người/lần.

- Chi phí theo dõi, quản lí, giúp đỡ sau cai nghiện: 300.000đ/người/tháng.

- Giáo dục, phục hồi hành vi, nhân cách, dạy nghề, tạo việc làm cho người sau cai nghiện: 1.000.000đ/người/lần.

4. Chế độ miễn, giảm tiền ăn và chi phí quản lý đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm chữa trị, cai nghiện trong thời gian chấp hành quyết định và cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm:

- Miễn thu tiền ăn cho người nghiện ma tuý, người bán dâm trong thời gian chấp hành quyết định còn lại (ngoài thời gian được hỗ trợ tiền ăn theo quy định) cho đối tượng: Người thuộc đối tượng hưởng chính sách bảo trợ xã hội theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; người không có nơi cư trú nhất định mà bản thân không có điều kiện đóng góp hoặc không xác định được thân nhân của người đó hoặc người giám hộ (đối với người chưa thành niên); người thuộc đối tượng gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.

- Giảm 50% tiền điều trị và chi phí quản lý đối với người thuộc đối tượng gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.

- Thủ tục miễn giảm gồm: Đơn đề nghị miễn giảm; giấy xác nhận thuộc diện đối tượng miễn giảm của UBND cấp xã.

Điều 2. UBND tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Hàng năm báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp thường kỳ cuối năm của HĐND tỉnh.

Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 01/8/2011.

Thường trực HĐND, các Ban HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết được HĐND tỉnh khóa XVII, kỳ họp thứ 2 thông qua ./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn - Sỹ