Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2013/NQ-HĐND | Tây Ninh, ngày 12 tháng 07 năm 2013 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN 2,5 NĂM KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 5 NĂM 2011-2015 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013; NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM 6 THÁNG CUỐI NĂM 2013 VÀ NHỮNG NĂM CÒN LẠI CỦA GIAI ĐOẠN 2011-2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 2044/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013;
Sau khi xem xét báo cáo 2,5 năm thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh 5 năm 2011 - 2015 và báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2013 của ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1: Đánh giá tình hình thực hiện 2,5 năm kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm 2011 - 2015 và 6 tháng đầu năm 2013
Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành những nội dung đánh giá tình hình thực hiện 2,5 năm kế hoạch phái triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh 5 năm 2011-2015 và tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2013.
Điều 2. Nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2013 và những năm còn lại của giai đoạn 2011-2015
Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành nội dung những nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2013 và những năm còn lại của giai đoạn 2011 " 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp. Trong quá trình thực hiện, cân đặc biệt quan tâm, tập trung các nhiệm vụ, giải pháp như sau:
1. Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các chỉ đạo, điều hành của Trung ương đảm bảo các mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội; cụ thể hóa thành những mục tiêu, nhiệm vụ phù hợp với điều kiện thực hiện của tỉnh. Tiếp tục thực hiện các giải pháp theo tinh thần Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu.
Trong 6 tháng cuối năm 2013, tập trung thực hiện các giải pháp theo tinh thần Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách năm 2013; Chỉ thị sổ 09/CT-TTg ngày 24/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2013 đảm bảo đạt kết quả cao.
2. Tiếp tục tập trung mọi nguồn lực thực hiện hiệu quả 03 chương trình đột phá của tỉnh để 03 chương trình thật sự là bước tiến quan trọng, tạo đà cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong những năm tiếp theo. Thường xuyên tiến hành sơ kết, kiếm tra, rà soát, ưu tiên thực hiện những nội dung trọng tâm, bức xúc, đối với các nội dung chưa có điều kiện thực hiện thì chuyển sang giai đoạn sau.
3. Huy động và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư. Tập trung huy động vốn cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển đồng bộ về cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị.
Vận dụng lính động các cơ chế, chính sách để huy động tối đa các nguồn lực tài chính tham gia vào đầu tư phát triển trên địa bàn. Công bố rộng rãi các chủ trương, chính sách về ưu đãi đối với các ngành, các sản phẩm ưu tiên hoặc khuyến khích phát triển. Trợ giúp doanh nghiệp tiếp cận về thị trường, vốn, tín dụng, đất đai, công nghệ, ngành nghề, thông tin và các chế độ ưu đãi hiện hành của Nhà nước.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân nguồn vốn đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước. Nâng cao chất lượng công tác quản lý xây dựng ở tất cả các khâu trong quá trình đầu tư xây dựng, từ quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển, đến chuẩn bị phê duyệt các dự án cụ thể, tổ chức thi công, giám sát. Tăng cường phân cấp trong công tác kiểm tra, giám sát đầu tư xây dựng cơ bản để kịp thời xử lý các sai phạm phát sinh. Rà soát để tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điêm, ưu tiên những dự án có khả năng hoàn thành vào năm 2014 - 2015. Ban hành Kế hoạch đầu tư trung hạn năm 2013 - 2015 trong 6 tháng cuối năm 2013; đối với các dự án đăng ký vốn Trung ương hỗ trợ mục tiêu, khẩn trương hoàn chỉnh lập dự án để Bộ, ngành Trung ương thẩm định đúng thời gian quy định.
Xây dựng lộ trình thực hiện hoàn thành các tiêu chí để đến năm 2014 thị xã Tây Ninh được công nhận thành phố trực thuộc tỉnh. Có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực về quản lý đô thị, chuẩn bị sẵn sàng để đáp ứng yêu cầu quản lý thành phố Tây Ninh trong tương lai. Hoàn chỉnh các thủ tục đề nghị đưa 02 xã Ninh Thạnh, Ninh Sơn thành phường trong năm 2013.
4. Tăng cường công tác quản lý tài chính ngân sách nhà nước, đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm và hiệu quả.
Tích cực khai thác, nuôi dưỡng các nguồn thu, phấn đấu tăng thu ngân sách địa phương hàng năm để đáp ứng nhu cầu chi trên địa bàn tỉnh. Tăng cường quản lý thu, chống thất thu và xử lý nợ đọng. Đảm bảo thu ngân sách gắn liền với quản lý, tiết kiệm chi, đảm bảo chi hiệu quả, đúng mục đích, góp phần ngăn ngừa lãng phí và tham nhũng. Quan tâm tiết kiệm chi thường xuyên, mua sắm tài sản và chi phí cho đầu tư xây dựng cơ bản.
Sáu tháng cuối năm 2013, tổ chức rà soát thực hiện tốt tinh thần tiết kiệm thêm 10% các khoản chi thường xuyên (không kể chi lương, phụ cấp theo lương) trong những tháng còn lại của năm 2013; trong đó, giảm tối đa chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, xăng dầu; tiết kiệm tối thiểu 30% kinh phí hội nghị, tiếp khách, lễ hội, đi công tác trong nước và nước ngoài.
5. Đẩy mạnh sản xuất ngành, lĩnh vực để phấn đấu đạt mức tăng trưởng cao nhất trong khả năng có thể.
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 2078/KH-UBND ngày 25/9/2012 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX về đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ổn định, bền vững đến năm 2015. Phấn đấu tăng tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu ngành nông nghiệp. Đảm bảo công tác vận hành, điều tiết nước tưới, phục vụ sản xuất, chế biến. Huy động và lồng ghép các nguồn vốn để xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn theo Chưong trình xây dựng nông thôn mới.
Tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh; phát huy những lợi thế đã đạt được. Khuyến khích phát triển công nghiệp - tiếu thủ công nghiệp. Nâng cao hiệu quả Chương trình hành động về đẩy mạnh phát triển công nghiệp tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2012-2015, định hướng đến năm 2020. Đẩỵ mạnh thu hút và kêu gọi đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế, nhất là các khu công nghiệp đang triển khai. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy hoạch cụm công nghiệp cho phù hợp với điều kiện thực tiễn.
Tập trung phát triển thương mại nội địa và thương mại biên giới. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và đưa một số trung tâm thương mại vào hoạt động. Thực hiện Chương trình hành động phát triển thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012 - 2015 và định hướng đến năm 2020. Tổ chức tốt thông tin quảng bá, đa dạng hóa các hình thức du lịch. Tiếp tục thực hiện bình ổn thị trường và đưa hàng Việt về nông thôn, nhất là đối với các mặt hàng quan trọng, thiết yếu. Thường xuyên tiến hành kiểm tra, kiểm soát thị trường, giá cả, nhất là trong các dịp lễ, tết.
Sáu tháng cuối năm tập trung triển khai kế hoạch bình ổn thị trường một số mặt hàng thiết yếu phục vụ nhân dân và Tết Nguyên đán Giáp Ngọ năm 2014.
6. Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá, thông tin, tuyên truyền. Vận động toàn xã hội xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Tiếp tục thực hiện phong trào 'Toàn dân đoàn kết xây đựng đời sống văn hóa” một cách hiệu quả. Công tác thông tin tuyên truyền phải kịp thời chuyển tải những nội dung về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục - thể thao, đồng thòi tạo điều kiện để các đối tượng chính sách,người nghèo được hưởng thụ thành quả của công tác xã hội hóa ở mức độ ngà) càng cao.
7. Thực hiện tốt công tác an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Triển khai hiệu quả các chương trình, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đôi tượng bảo trợ xã hội. Rà soát hộ nghèo hàng năm đảm bảo đúng đối tượng, giảm tỷ lệ hộ nghèo đúng thực chất. Tiếp tục vận động, quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các loại quỹ: “Quỹ đền ơn đáp nghĩa", “Quỹ vì người nghèo”. Quan tâm công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sưc khỏe nhân dân. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng, phòng chống dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra, tập trung ngăn chặn có hiệu quả các vụ ngộ độc thực phẩm, thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm những trường họp vi phạm quy định pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm.
8. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Huy động nhiều nguồn lực theo hướng xã hội hoá để bảo vệ môi trường; nghiên cứu tăng cường trách nhiệm và có phương án phân câp thẩm quyền cho các cấp chính quyền về thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường, đồng thời nâng cao tinh thần trách nhiệm của các đơn vị kinh tế, cộng đồng dân cư về bảo vệ môi trường. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường, khai thác khoáng sản và sử dụng đất sai mục đích. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 08/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI) về “Chủ động ứng phó với biến đối khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường”. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện đề án xâỵ dựng nhà máy xử lý rác thải, chất thải nguy hại ở đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
9. Đảm bảo quốc phòng - an ninh. Củng cố nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, thế trận lòng dân vững chắc. Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống, kéo giảm các loại tội phạm, tệ nạn xã hội; thực hiện tốt chương trình mục tiêu 4 giảm của tỉnh. Tăng cường công tác đối ngoại, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, họp tác. Thực hiện đúng quy chế biên giới và các thoả thuận giữa chính quyền hai bên. Đẩy nhanh tiến độ Đề án bố trí, sắp xếp ổn định 03 khu dân cư biên giới Bắc Tây Ninh, vừa tạo điều kiện để người dân ổn định chỗ ở, phát triển sản xuất, vừa củng cố thế trận an ninh quốc phòng.
10. Tiếp tục thực hiện chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020; Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra; gắn công tác tiêp dân với giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo; tập trung xử lý nhanh, hiệu quả các vụ việc liên quan đến đất đai, hạn chế mức thấp nhất các vụ, việc chậm giải quyết, gây bức xúc trong nhân dân.
11. Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong toàn bộ bộ máy nhà nước và nhân dân trong tỉnh. Chỉ đạo triển khai các biện pháp khắc phục hạn chế, khuyết điểm qua đợt kiểm điểm theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 (Khỏa XI) “Một số vấn đề cáp bách về xậy dựng Đảng hiện nay” gắn với việc "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ",
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh theo chức năng nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết và có đánh giá, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Nhà nước, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh vận động nhân dân phấn đấu thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh giai đoạn 5 năm 2011-2015.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Nỉnh Khóa VIII, kỳ họp thứ 8 thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 12/2019/NQ-HĐND bãi bỏ nghị quyết quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 2Kế hoạch 210/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 37-CT/TU về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Kết luận 50-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Cà Mau ban hành
- 4Nghị quyết 13/2019/NQ-HĐND bổ sung Danh mục dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích Quốc gia, công cộng cần thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2019 (lần 3)
- 5Quyết định 47/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2019
- 6Quyết định 384/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Nghị quyết 12/2019/NQ-HĐND bãi bỏ nghị quyết quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 2Quyết định 47/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2019
- 3Quyết định 384/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 2044/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2013 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 do Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường do Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 09/CT-TTg tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2013 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 210/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 37-CT/TU về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 8Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Kết luận 50-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Cà Mau ban hành
- 9Nghị quyết 13/2019/NQ-HĐND bổ sung Danh mục dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích Quốc gia, công cộng cần thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2019 (lần 3)
Nghị quyết 17/2013/NQ-HĐND về đánh giá tình hình thực hiện 2,5 năm kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015 và 6 tháng đầu năm 2013; những nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2013 và những năm còn lại của giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- Số hiệu: 17/2013/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 12/07/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Người ký: Võ Hùng Việt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra