Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/2012/NQ-HĐND

Sơn La, ngày 12 tháng 7 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA KHOÁ XIII, NHIỆM KỲ 2011 - 2016

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá XI Ban hành Quy chế hoạt động của HĐND;

Xét Tờ trình số 27/TTr-HĐND ngày 27 tháng 6 năm 2012 của Thường trực HĐND tỉnh về việc ban hành Quy chế hoạt động của HĐND tỉnh Sơn La khoá XIII, nhiệm kỳ 2011 - 2016; Báo cáo thẩm tra số 99/BC-HĐND ngày 07 tháng 7 năm 2012 của Ban pháp chế HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành Quy chế Hoạt động của HĐND tỉnh Sơn La khoá XIII, nhiệm kỳ 2011 - 2016 (Có Quy chế kèm theo).

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND, Đại biểu HĐND, Đoàn Thư ký kỳ họp HĐND tỉnh và các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này được HĐND tỉnh Sơn La khoá XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2012./.

 

 

Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ;
- VPQH, VPCP;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT TU, TT HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh; Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, ĐĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Lưu: VT, PC (240b).

CHỦ TỊCH




Hoàng Văn Chất

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA KHOÁ XIII, NHIỆM KỲ 2011 – 2016
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 17/2012/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 của HĐND tỉnh Sơn La)

Điều 1. Về đại biểu HĐND tỉnh

1. Tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp của HĐND tỉnh và các cuộc họp khác theo quy định. Đại biểu HĐND tỉnh không tham dự được kỳ họp, phiên họp phải báo cáo và được sự nhất trí của Chủ tịch HĐND tỉnh.

2. Khi tham dự kỳ họp và thực hiện nhiệm vụ của người đại biểu giữa hai kỳ họp, đại biểu HĐND tỉnh phải đeo phù hiệu đại biểu HĐND. Trường hợp bị mất hoặc vì lý do khác, đại biểu HĐND liên hệ trực tiếp với lãnh đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh để giải quyết.

3. Tham dự các kỳ họp của HĐND cấp huyện, các cuộc tiếp xúc cử tri nơi đại biểu HĐND tỉnh ứng cử theo sự phân công của Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND tỉnh.

4. Đại biểu là Thường trực HĐND, lãnh đạo chuyên trách các Ban của HĐND, Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh dự các kỳ họp của HĐND cấp huyện, cấp xã nơi đại biểu không ứng cử khi được mời.

5. Chậm nhất vào ngày 20 hàng tháng báo cáo tình hình hoạt động của mình với Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND tỉnh.

6. Trên cương vị công tác của mình, đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu, tham mưu với HĐND tỉnh về các lĩnh vực liên quan đến công tác của HĐND tỉnh.

7. Gương mẫu chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết Tỉnh uỷ, Huyện uỷ, Đảng uỷ nơi công tác, Nghị quyết của HĐND tỉnh và HĐND cấp huyện nơi công tác. Tham dự đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ dành riêng cho đại biểu HĐND theo sự phân công của Thường trực HĐND tỉnh.

Điều 2. Về Tổ đại biểu HĐND tỉnh

1. Tổ đại biểu HĐND tỉnh được thành lập tương ứng với đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm số đại biểu HĐND tỉnh được bầu tại đơn vị đó; HĐND tỉnh có 11 Tổ đại biểu, tên gọi theo đơn vị hành chính (huyện, thành phố). Tổ đại biểu gồm Tổ trưởng, Tổ phó, Thư ký và các thành viên. Tổ trưởng, Tổ phó và Thư ký Tổ đại biểu do Thường trực HĐND tỉnh quyết định và được hưởng phụ cấp theo Nghị quyết của HĐND tỉnh.

2. Căn cứ chương trình công tác hàng năm của HĐND tỉnh, chương trình công tác hàng tháng, quý, năm của Thường trực HĐND tỉnh, các tổ đại biểu HĐND tỉnh xây dựng chương trình hoạt động hàng quý của mình.

3. Nhiệm vụ của Tổ trưởng, Tổ Phó và Thư ký tổ đại biểu

a) Nhiệm vụ của Tổ trưởng tổ đại biểu

Thường xuyên giữ mối liên hệ với Thường trực HĐND, các Ban của HĐND tỉnh; Thường trực HĐND, UBND, Ban Thường trực Uỷ ban MTTQ Việt Nam cấp huyện nơi đại biểu HĐND tỉnh ứng cử để tổ chức, điều hành và bảo đảm các hoạt động của Tổ.

Phân công đại biểu của Tổ theo dõi, phụ trách các lĩnh vực để chủ động tham mưu, đề xuất những vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh.

Phân công đại biểu đại diện Tổ tham gia đoàn giám sát của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND tỉnh khi đoàn tổ chức giám sát tại địa bàn huyện, thành phố nơi đại biểu ứng cử.

Quản lý, thanh quyết toán kinh phí hoạt động của Tổ theo quy định của pháp luật.

Chậm nhất vào ngày 25 tháng cuối quý, báo cáo kết quả hoạt động của Tổ đại biểu và đại biểu với Thường trực HĐND tỉnh (qua Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh) để theo dõi, tổng hợp và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp HĐND về hoạt động của Tổ đại biểu và đại biểu HĐND.

b) Nhiệm vụ của Tổ phó Tổ đại biểu

Thay mặt Tổ trưởng Tổ đại biểu điều hành, giải quyết công việc của Tổ theo sự phân công hoặc được Tổ Trưởng uỷ quyền.

Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Tổ Trưởng phân công.

c) Nhiệm vụ của Thư ký Tổ đại biểu

Ghi chép biên bản các cuộc họp của Tổ; giúp Tổ đại biểu xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm, kế hoạch tiếp xúc cử tri trước và sau các cuộc họp của Tổ đại biểu, tổng hợp báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri của Tổ trước và sau kỳ họp HĐND tỉnh.

Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Tổ Trưởng hoặc Tổ Phó phân công.

Điều 3. Về kỳ họp HĐND tỉnh

1. Trước Hội nghị liên tịch, Thường trực HĐND tỉnh gửi các Ban của HĐND danh mục các nội dung trình kỳ họp theo văn bản đề nghị của UBND tỉnh để các Ban của HĐND tỉnh nghiên cứu và có ý kiến bằng văn bản về những nội dung thuộc lĩnh vực của Ban; chủ trì tổ chức cuộc họp tư vấn với các Ban của HĐND và các cơ quan có liên quan về các nội dung trình kỳ họp.

2. Chậm nhất 50 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh chủ trì, phối hợp với UBND; Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh; Trưởng ban, Phó Trưởng ban của HĐND tổ chức Hội nghị liên tịch dự kiến thời gian, nội dung, chương trình kỳ họp HĐND. Thời gian dành cho mỗi kỳ họp HĐND tỉnh phù hợp với nội dung, yêu cầu của kỳ họp.

3. Chậm nhất 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND tỉnh, UBND tỉnh và các cơ quan có văn bản trình HĐND tỉnh phải gửi văn bản tới Thường trực HĐND và các Ban của HĐND tỉnh để thẩm tra. HĐND tỉnh chỉ đưa vào chương trình của kỳ họp những vấn đề đã được chuẩn bị chu đáo về nội dung, trình đúng thời hạn, thẩm quyền, quy trình, thủ tục theo quy định của pháp luật.

4. Các Báo cáo, Đề án trình tại kỳ họp chỉ trình bày bản tóm tắt để giành thời gian cho đại biểu thảo luận và chất vấn. Thời gian trình bày mỗi Báo cáo, Đề án tại Hội trường từ 10 đến 15 phút; thời gian trình bày cụ thể đối với một số Báo cáo, Đề án của UBND tỉnh và báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh do Chủ tọa kỳ họp quyết định.

5. Trên cơ sở nội dung chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh và ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến, Thường trực HĐND tỉnh lựa chọn một số nhóm vấn đề quan trọng được cử tri và đại biểu HĐND tỉnh quan tâm để chất vấn tại Hội trường. Đại biểu HĐND tỉnh đăng ký chất vấn, nội dung chất vấn phải ngắn gọn, rõ ý, không giải thích dài, không đặt câu hỏi ngoài vấn đề chất vấn hoặc chỉ hỏi thông tin.

Cơ quan được UBND tỉnh phân công trả lời chất vấn chuẩn bị bằng văn bản và phân công đồng chí thủ trưởng cơ quan trả lời trực tiếp tại Hội trường; trường hợp uỷ quyền cho cấp phó trả lời chất vấn phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tọa kỳ họp. Nội dung trả lời ngắn gọn, trực tiếp, cụ thể vào câu hỏi chất vấn, xác định rõ trách nhiệm và biện pháp khắc phục.

Thời gian tối đa cho một lần hỏi và một lần trả lời chất vấn do Chủ tọa kỳ họp quyết định.

6. Thường trực HĐND tỉnh thiết lập đường dây điện thoại nóng tại hội trường nơi tổ chức kỳ họp để kịp thời tiếp nhận thông tin, nội dung phản ánh, kiến nghị của cử tri.

7. Đại biểu HĐND tỉnh tập trung nghiên cứu, thảo luận, đóng góp ý kiến vào các nội dung của kỳ họp. Ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh phát biểu tại Tổ hoặc tại Hội trường hoặc bằng văn bản đều có giá trị như nhau.

8. Chậm nhất 15 ngày sau ngày bế mạc kỳ họp HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh tổ chức họp với Thường trực UBND, Ban Thường trực Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh, lãnh đạo các Ban của HĐND và các cơ quan, đơn vị có liên quan để đánh giá tình hình tổ chức và phục vụ kỳ họp, bàn biện pháp hướng dẫn, triển khai có hiệu quả việc thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh.

Điều 4. Về Thường trực HĐND tỉnh

1. Tham mưu, đề xuất với Đảng đoàn HĐND tỉnh về công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND theo quy định của pháp luật.

2. Chủ trì phối hợp với Lãnh đạo các Ban của HĐND, Thường trực UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và Ban Thường trực Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh để chuẩn bị nội dung kỳ họp của HĐND, chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND trình HĐND quyết định tại kỳ họp cuối năm hoặc điều chỉnh chương trình xây dựng Nghị quyết khi cần thiết.

3 Chỉ đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh xây dựng dự thảo chương trình hoạt động giám sát, báo cáo công tác 6 tháng, 1 năm của HĐND tỉnh trình kỳ họp HĐND; tổ chức cuộc họp tư vấn chuẩn bị nội dung báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri để trình kỳ họp HĐND tỉnh.

4. Ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Thường trực HĐND và các Ban của HĐND tỉnh.

5. Chủ trì phối hợp với UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh để giải quyết những vấn đề vướng mắc trong thực hiện Nghị quyết của HĐND; việc thực hiện kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri và chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh tại các kỳ họp HĐND; việc giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân do Thường trực HĐND tỉnh chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; giải quyết kiến nghị sau giám sát của Thường trực và các Ban của HĐND.

6. Những nội dung phát sinh giữa hai kỳ họp HĐND thuộc thẩm quyền của HĐND quyết định, nếu HĐND tỉnh không tổ chức kỳ họp chuyên đề, trong trường hợp cần thiết thì Thường trực HĐND, các Ban của HĐND tỉnh xem xét, giải quyết và báo cáo tại kỳ họp HĐND gần nhất.

7. Giải quyết những nội dung phát sinh giữa hai kỳ họp HĐND thuộc thẩm quyền giải quyết của Thường trực HĐND tỉnh. Báo cáo các nội dung đã giải quyết tại kỳ họp HĐND gần nhất.

8. Tổ chức tập huấn, trao đổi kinh nghiệm hoạt động HĐND, các Ban của HĐND tỉnh với HĐND huyện, thành phố bàn các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND các cấp.

9. Tổ chức tham vấn lấy ý kiến nhân dân đối với dự thảo nghị quyết của HĐND về những vấn đề quan trọng của địa phương; chủ trì xây dựng và ban hành Quy trình tổ chức tham vấn lấy ý kiến nhân dân để tổ chức thực hiện.

10. Chủ trì, phối hợp xây dựng Quy chế phối hợp công tác giữa Thường trực HĐND với Ban Thường trực Uỷ ban MTTQ Việt Nam và Thường trực UBND tỉnh.

11. Chỉ đạo xuất bản ấn phẩm “Bản tin hoạt động Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh Sơn La”, Kỷ yếu Kỳ họp HĐND, đăng tải phụ trương Nghị quyết HĐND; diễn đàn cử tri, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm khác của HĐND tỉnh.

12. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ chính sách đối với đại biểu HĐND, Tổ đại biểu HĐND tỉnh, Hội thẩm nhân dân của Tòa án nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật và Nghị quyết của HĐND.

13. Tổ chức đón tiếp các Đoàn công tác của HĐND các tỉnh đến thăm và làm việc tại địa phương.

14. Phối hợp với Đoàn ĐBQH tỉnh chỉ đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh xây dựng, bổ sung Quy chế làm việc của Văn phòng theo quy định của Nhà nước và phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.

15. Tổ chức họp 01 lần/tháng vào tuần đầu của tháng để kiểm điểm việc thực hiện nhiệm vụ, các quyết định của Thường trực HĐND, thực hiện nghị quyết của HĐND và bàn nhiệm vụ công tác tháng sau; hội ý Thường trực HĐND 01 lần/tuần, thời gian cụ thể do Thường trực HĐND quyết định. Trong trường hợp cần thiết Thường trực HĐND tỉnh có thể họp đột xuất.

16. Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao trong việc quản lý các Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân địa phương về tổ chức cán bộ; cho ý kiến về nhân sự cấp trưởng, phó Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, nhân sự thẩm phán và kiểm sát viên theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Về các Ban của HĐND tỉnh

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình công tác tháng, quý, 6 tháng và cả năm của Ban; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên của Ban; tham gia đoàn giám sát của Thường trực HĐND, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội khi được mời.

2. Tổ chức thực hiện chương trình khảo sát, giám sát theo lĩnh vực của Ban.

3. Tham gia chuẩn bị các kỳ họp HĐND tỉnh; tổ chức thẩm tra, giải quyết các nội dung phát sinh giữa hai kỳ họp HĐND tỉnh theo thẩm quyền và báo cáo Thường trực HĐND tỉnh.

4. Nghiên cứu, chuẩn bị ý kiến để tham gia hội nghị tham vấn thuộc lĩnh vực của Ban theo thẩm quyền và báo cáo Thường trực HĐND tỉnh.

5. Trưởng Ban, Phó trưởng Ban của HĐND tỉnh tham dự các cuộc họp, hội thảo, hội nghị của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội và các cơ quan Trung ương khi được mời; dự các hội nghị, cuộc họp của Thường trực HĐND; các phiên họp của UBND tỉnh bàn về nội dung trình kỳ họp HĐND và các hội nghị tư vấn xây dựng đề án, dự thảo Nghị quyết của HĐND.

6. Đại diện lãnh đạo các Ban của HĐND tỉnh dự các hội nghị của UBND tỉnh, các ban, ngành, đoàn thể tỉnh và huyện, thành phố khi được mời.

7. Trưởng Ban, Phó trưởng Ban chuyên trách các Ban của HĐND tỉnh tham gia chỉnh lý và hoàn thiện dự thảo Nghị quyết HĐND.

8. Ba tháng họp một lần để kiểm điểm, đánh giá kết quả hoạt động quý trước và đề ra chương trình công tác quý sau của Ban; trường hợp cần thiết các Ban có thể tổ chức họp đột xuất; Trưởng Ban chủ trì họp với các Phó Trưởng Ban mỗi tháng ít nhất một lần để triển khai thực hiện nhiệm vụ của Ban; ngày họp cụ thể do Trưởng Ban quyết định.

Điều 6. Về Đoàn Thư ký kỳ họp

1. Nhiệm vụ của Trưởng Đoàn Thư ký

a) Chỉ đạo hoạt động chung của Đoàn thư ký, chịu trách nhiệm trước Chủ toạ kỳ họp về việc theo dõi tổng hợp diễn biến của kỳ họp; giúp Chủ toạ kỳ họp cung cấp thông tin, tài liệu tuyên truyền về kỳ họp.

b) Chỉ đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh tổng hợp ý kiến tại phiên thảo luận tổ, phiếu chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh, xây dựng Tờ trình của Thường trực HĐND tỉnh về nội dung chất vấn và người có trách nhiệm trả lời chất vấn trình kỳ họp HĐND tỉnh.

c) Chịu trách nhiệm chỉ đạo xây dựng dự thảo báo cáo tổng hợp kết quả phiên thảo luận Tổ đại biểu.

d) Chủ trì phối hợp với các Ban của HĐND, các cơ quan hữu quan chỉnh lý dự thảo Nghị quyết và các văn bản khác để trình HĐND tỉnh; tổng hợp và hoàn thiện Nghị quyết trước khi trình Chủ tịch HĐND tỉnh ký ban hành.

2. Nhiệm vụ của thành viên Đoàn thư ký

a) Tham gia các hội nghị liên tịch chuẩn bị cho các kỳ họp HĐND tỉnh và các hội nghị thẩm tra của các Ban của HĐND tỉnh.

b) Phối hợp với các Ban của HĐND tỉnh, các cơ quan hữu quan chỉnh lý dự thảo Nghị quyết và các văn bản khác để trình HĐND tỉnh.

c) Lập danh sách đại biểu có mặt, vắng mặt trong các phiên họp và trong kỳ họp báo cáo Chủ tọa kỳ họp.

d) Tổng hợp đầy đủ, trung thực, chính xác ý kiến phát biểu của đại biểu HĐND tại phiên họp toàn thể; tổng hợp và báo cáo Chủ tọa kỳ họp các ý kiến, kiến nghị của cử tri trong thời gian diễn ra kỳ họp.

đ) Phối hợp với thư ký tổ thảo luận tổng hợp ý kiến thảo luận của các Tổ đại biểu.

e) Thông qua Dự thảo Nghị quyết tại kỳ họp HĐND.

g) Ghi biên bản kỳ họp, Trưởng Đoàn thư ký trình Chủ tọa kỳ họp ký chứng thực biên bản kỳ họp.

Điều 7. Về hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND tỉnh

1. Đại biểu HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri theo chuyên đề (do Thường trực HĐND tỉnh quyết định), nơi ứng cử, nơi công tác, nơi cư trú theo kế koạch của Thường trực HĐND tỉnh và tổ đại biểu; bố trí thời gian gặp gỡ trao đổi, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cử tri; gắn nội dung tiếp xúc cử tri với việc chuẩn bị kỳ họp HĐND, hoạt động của Thường trực và các ban của HĐND tỉnh.

2. Sau tiếp xúc cử tri đại biểu tổng hợp các ý kiến, kiến nghị của cử tri; phân định thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết của từng cấp, từng cơ quan, tổ chức và gửi về Tổ trưởng tổ đại biểu để tổng hợp chung. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Tổ trưởng tổ đại biểu có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri của Tổ về Thường trực HĐND tỉnh. Đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm theo dõi, giám sát việc giải quyết kiến nghị và thông báo kết quả giải quyết đến cử tri nơi kiến nghị.

3. Đại biểu HĐND tỉnh tích cực nghiên cứu, nâng cao trình độ, nắm bắt kịp thời chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tình hình kinh tế - xã hội của địa phương để tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện.

Điều 8. Về hoạt động tiếp công dân

1. Thường trực HĐND tỉnh phân công đại biểu HĐND tỉnh hoạt động chuyên trách tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh.

2. Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND tỉnh căn cứ tình hình thực tế, phối hợp với Thường trực HĐND huyện, thành phố tại địa bàn ứng cử để xây dựng lịch tiếp công dân của đại biểu HĐND hoạt động kiêm nhiệm cư trú và công tác tại địa phương nơi ứng cử.

Việc phân công đại biểu tiếp công dân tại Trụ sở UBND huyện, thành phố nơi ứng cử do Tổ trưởng Tổ đại biểu quyết định.

3. Đại biểu HĐND tỉnh thực hiện tiếp công dân theo sự phân công của Thường trực HĐND tỉnh hoặc Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND tỉnh.

Điều 9. Về hoạt động khảo sát, giám sát của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND tỉnh

1. Căn cứ Nghị quyết về Chương trình khảo sát, giám sát hàng năm của HĐND tỉnh, Thường trực HĐND và các Ban của HĐND tỉnh ban hành Quyết định, Kế hoạch, Đề cương và tổ chức khảo sát, giám sát; mời tổ đại biểu HĐND tỉnh nơi tổ chức khảo sát, giám sát tham gia.

2. Kế hoạch giám sát xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, phạm vi, thời gian giám sát; đơn vị, cá nhân chịu sự giám sát; phương pháp tiến hành, cách thức tổ chức giám sát.

3. Đoàn giám sát họp phân công nhiệm vụ cho các thành viên nghiên cứu báo cáo, tài liệu có liên quan của đơn vị, cá nhân chịu sự giám sát; xác định, thống nhất những nội dung trọng tâm trong quá trình giám sát.

4. Đoàn giám sát làm việc với đại diện tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát thống nhất chương trình, nội dung làm việc. Trên cơ sở báo cáo của đơn vị, cá nhân chịu sự giám sát, thành viên Đoàn giám sát trao đổi và đề nghị với tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo giải trình, làm rõ thêm các nội dung Đoàn giám sát quan tâm, xem xét xác minh tại chỗ những vấn đề mà đoàn xét thấy cần thiết.

5. Xây dựng báo cáo giám sát phải thể hiện đầy đủ các nội dung theo đề cương giám sát; nêu rõ việc chấp hành pháp luật của đơn vị, cá nhân chịu sự giám sát, những việc làm được, việc chưa làm được, hạn chế, khó khăn, những bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện; kiến nghị, đề xuất các giải pháp có tính khả thi.

6. Báo cáo giám sát được gửi đến Thường trực HĐND, các Ban của HĐND tỉnh, các đơn vị, cá nhân chịu sự giám sát và các cơ quan, tổ chức có liên quan, chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc giám sát.

7. Trong trường hợp cần thiết, Thường trực HĐND đề nghị HĐND xem xét báo cáo kết quả giám sát của Thường trực HĐND, của các Ban của HĐND tại kỳ họp gần nhất hoặc trình Đảng đoàn HĐND tỉnh xem xét cho ý kiến chỉ đạo.

Điều 10. Về bảo đảm cho hoạt động của HĐND

Thường trực HĐND trình HĐND tỉnh quyết định về chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của HĐND các cấp trên địa bàn và đảm bảo các điều kiện tổ chức, hoạt động của HĐND.

Tạo điều kiện thuận lợi để báo chí tác nghiệp, đưa tin về hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và tổ đại biểu HĐND tỉnh; nội dung đưa tin phải chính xác, khách quan theo quy định của pháp luật về báo chí.

Điều 11. Tổ chức thực hiện

1. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Đoàn Thư ký kỳ họp, tổ đại biểu và các đại biểu HĐND tỉnh thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Quy chế hoạt động của HĐND ban hành kèm theo Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và các nội dung được cụ thể hoá tại Quy chế này.

2. Những nội dung tại các văn bản do Thường trực HĐND tỉnh đã ban hành trùng với Quy chế thì áp dụng theo quy định tại Quy chế này.

3. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế của địa phương, Thường trực HĐND phối hợp với các Ban của HĐND trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 17/2012/NQ-HĐND về quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khóa XIII, nhiệm kỳ 2011 - 2016

  • Số hiệu: 17/2012/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 12/07/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
  • Người ký: Hoàng Văn Chất
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản