Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/2011/NQ-HĐND

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 7 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN KHOÁ XII, NHIỆM KỲ 2011 - 2016

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHOÁ XII, KỲ HỌP THỨ 2

Căn cứ Hiến pháp n­ước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số: 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của Quốc hội n­ước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 10;

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân năm 2005;

Xét Tờ trình số: 17/TTr-HĐND ngày 16/7/2011 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc thông qua Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khoá XII, nhiệm kỳ 2011 - 2016; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên Khoá XII, nhiệm kỳ 2011 - 2016.

Điều 2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Đoàn đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Thái Nguyên, các cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XII, Kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 20 tháng 7 năm 2011./.

 

 

Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
- Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBND tỉnh;
- Uỷ ban MTTQ tỉnh;
- Các vị đại biểu HĐND tỉnh khoá XII;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng UBND tỉnh;
- Các đ/c LĐ VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Báo Thái Nguyên; Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Các phòng nghiệp vụ thuộc Văn phòng;
- Các CV Phòng Công tác HĐND;
- Lưu: VP.

CHỦ TỊCH




Vũ Hồng Bắc

 

QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG

CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 16/2011/NQ-HĐND ngày 20/7/2011 của HĐND tỉnh Thái Nguyên khóa XII)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

Quy chế này quy định về hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XII, nhiệm kỳ 2011 - 2016 (sau đây gọi là Hội đồng nhân dân tỉnh) gồm: Kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XII, nhiệm kỳ 2011- 2016.

Điều 2.

Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân bầu ra; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Hiến pháp, Luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; chịu trách nhiệm trước nhân dân tỉnh Thái Nguyên và cơ quan nhà nước cấp trên.

Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của tỉnh, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế, văn hoá, xã hội, củng cố quốc phòng an ninh, xây dựng tổ chức bộ máy theo thẩm quyền, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong tỉnh và làm tròn nghĩa vụ của tỉnh đối với cả nước.

Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Điều 3.

Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số.

Hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh được bảo đảm bằng hiệu quả của các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, hiệu quả hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Đoàn đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 4.

Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác.

Chương II

ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 5.

Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương, gương mẫu chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện pháp luật, chính sách và tham gia vào việc quản lý nhà nước.

Nhiệm kỳ của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh mỗi khóa bắt đầu từ Kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa đó cho đến Kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa sau.

Trong trường hợp bầu bổ sung thì đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được bầu bổ sung bắt đầu thực hiện nhiệm vụ đại biểu từ kỳ họp sau cuộc bầu cử bổ sung đến Kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa sau.

Điều 6.

1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp, họp Đoàn, họp tổ thảo luận và chấp hành nội quy kỳ họp. Nếu không tham dự phải có lý do chính đáng và báo cáo trước với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Khi kỳ họp đã khai mạc thì báo cáo với Chủ tọa kỳ họp; khi được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tọa kỳ họp đồng ý đại biểu mới được phép vắng mặt.

2. Trong kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có những nhiệm vụ sau đây:

a) Tham gia thảo luận và quyết định chương trình kỳ họp;

b) Tham gia thảo luận tại phiên họp toàn thể và thảo luận ở Tổ thảo luận về các vấn đề thuộc nội dung, chương trình kỳ họp. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh muốn phát biểu tại phiên họp toàn thể phải đăng ký với Chủ tọa kỳ họp; nội dung phát biểu phải tập trung vào vấn đề đang thảo luận, không phát biểu quá hai lần về cùng một vấn đề; thời gian phát biểu không quá mười phút; trường hợp Đại biểu đã đăng ký mà chưa được phát biểu hoặc đã phát biểu nhưng chưa hết ý kiến do thời gian phát biểu đã hết thì ghi lại ý kiến của mình và gửi Thư ký kỳ họp để tổng hợp.

c) Biểu quyết thông qua những vấn đề thuộc nội dung, chương trình kỳ họp theo sự điều hành của Chủ tọa kỳ họp. Đại biểu có thể biểu quyết tán thành hoặc không tán thành.

Điều 7.

Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền chất vấn Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh. Người bị chất vấn phải trả lời về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chất vấn.

1. Tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh việc chất vấn và trả lời chất vấn được thực hiện theo trình tự sau đây:

a) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh ghi rõ nội dung chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu ghi chất vấn và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để chuyển đến người bị chất vấn;

b) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; dự kiến danh sách những người có trách nhiệm trả lời chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.

c) Thủ trưởng cơ quan hoặc người được được chất vấn trả lời chất vấn trực tiếp tại phiên họp toàn thể của Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề mà đại biểu đã chất vấn. Nội dung trả lời chất vấn phải cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu, đi thẳng vào nội dung được hỏi, xác định rõ trách nhiệm và biện pháp khắc phục và phải lập thành văn bản chuyển đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã chất vấn ngay tại phiên họp. Thời gian trả lời chất vấn về từng vấn đề không quá mười lăm phút, trong trường hợp đặc biệt do Chủ tọa kỳ họp quyết định.

Trường hợp cần điều tra, xác minh thì Hội đồng nhân dân tỉnh có thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau hoặc cho trả lời bằng văn bản gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã chất vấn và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chậm nhất là ba mươi ngày, kể từ ngày bế mạc kỳ họp.

d) Người đã trả lời chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc đã gửi văn bản trả lời chất vấn cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo với Hội đồng nhân dân tỉnh bằng văn bản về việc thực hiện những vấn đề đã hứa, tiếp thu, ghi nhận tại kỳ họp trước. Báo cáo được gửi tới Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để chuyển đến các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chậm nhất là mười ngày trước ngày khai mạc kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, việc chất vấn và trả lời chất vấn được thực hiện theo trình tự sau đây:

a) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh gửi chất vấn đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;

b) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển ý kiến chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đến người bị chất vấn.

c) Người bị chất vấn có trách nhiệm trả lời chất vấn bằng văn bản tới đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã chất vấn và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến chất vấn. Trường hợp không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có thể đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đưa ra thảo luận tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh gần nhất.

3. Khi cần thiết, Hội đồng nhân dân tỉnh có thể ra Nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của người bị chất vấn.

Điều 8.

Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân trên địa bàn kịp thời chấm dứt những việc làm trái pháp luật, chính sách của Nhà nước trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc của cán bộ, công chức, nhân viên cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.

Khi đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu gặp người phụ trách của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân thì người đó có trách nhiệm tiếp.

Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước về việc thi hành pháp luật, chính sách của Nhà nước và về những vấn đề thuộc lợi ích chung. Cơ quan hữu quan có trách nhiệm trả lời kiến nghị của đại biểu.

Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu.

Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện các quyền quy định tại Điều này có thể lựa chọn hình thức phản ánh trực tiếp hoặc bằng văn bản theo mẫu do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.

Điều 9.

1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phải liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu ra mình, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri với Hội đồng nhân dân tỉnh và cơ quan nhà nước hữu quan trên địa bàn tỉnh.

2. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tiếp xúc cử tri tại đơn vị bầu cử nơi đại biểu được bầu trước và sau kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh theo kế hoạch của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Đoàn đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Trong trường hợp không thể tham gia tiếp xúc cử tri, thì đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo với Trưởng đoàn Đại biểu hoặc Ban trường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện nơi đại biểu được bầu.

Mỗi năm một lần vào cuối năm, kết hợp với việc tiếp xúc cử tri, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo với cử tri ở đơn vị bầu ra mình về hoạt động trong năm, nhiệm vụ năm tới của mình và của Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh cũng có thể tiếp xúc cử tri ở nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trực tiếp gặp gỡ cử tri để tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của cử tri và những vấn đề mà đại biểu quan tâm; chuyển những kiến nghị của cử tri đến Đoàn đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để tổng hợp báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh, gửi tới cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

Điều 10.

Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tiếp công dân theo lịch đã phân công.

Khi nhận được ý kiến, kiến nghị của công dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, nghiên cứu để phản ánh tới Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền hình thức phản ánh trực tiếp hoặc bằng văn bản theo mẫu do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.

Khi nhận được khiếu nại, tố cáo của công dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu và hướng dẫn công dân gửi khiếu nại, tố cáo đến đúng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. Trong trường hợp cần thiết, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trực tiếp hoặc thông qua Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để xem xét giải quyết. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.

Trong thời hạn do pháp luật quy định, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân do đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển đến. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh biết việc giải quyết.

Trong trường hợp xét thấy việc giải quyết không thoả đáng, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền gặp người đứng đầu cơ quan, tổ chức để tìm hiểu, yêu cầu xem xét lại. Khi cần thiết, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức cấp trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó giải quyết.

Điều 11.

Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đương nhiệm được cấp và sử dụng Giấy chứng nhận đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

Khi làm nhiệm vụ đại biểu, đại biểu phải xuất trình Giấy chứng nhận đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 12.

1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có thể xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu theo quy định.

2. Việc xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được tiến hành theo trình tự sau đây:

a) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh gửi đơn xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;

b) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh đơn xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;

c) Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận, biểu quyết thông qua nghị quyết về việc cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

Trước khi biểu quyết thông qua nghị quyết, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu có thể phát biểu ý kiến.

3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông báo cho Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, cử tri ở đơn vị bầu cử nơi đại biểu được bầu và đại biểu đó biết nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

4. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thôi làm nhiệm vụ đại biểu kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua nghị quyết về việc cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu.

Điều 13.

Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân thì tuỳ mức độ phạm sai lầm mà bị Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc cử tri bãi nhiệm. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc đưa ra Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.

1. Hội đồng nhân dân tỉnh bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo trình tự như sau:

a) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh về việc bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;

b) Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận, biểu quyết thông qua nghị quyết về việc bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

Trước khi biểu quyết thông qua nghị quyết, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bị đề nghị bãi nhiệm có thể phát biểu ý kiến.

Nghị quyết về việc bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.

c) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông báo cho Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, cử tri ở đơn vị bầu cử nơi đại biểu được bầu và người bị bãi nhiệm biết nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Việc cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được tiến hành ở đơn vị bầu cử nơi đại biểu đó được bầu hoặc nơi đại biểu đó đang sinh hoạt Đoàn đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Uỷ ban thường vụ Quốc hội ấn định và công bố ngày bỏ phiếu bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Ngày bỏ phiếu bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phải là ngày Chủ nhật;

b) Chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày bỏ phiếu bãi nhiệm, Uỷ ban nhân dân tỉnh sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh quyết định thành lập Ban tổ chức bãi nhiệm từ bảy đến chín người. Thành phần Ban tổ chức bãi nhiệm gồm đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận. Ban tổ chức bãi nhiệm cử Trưởng ban, Phó Trưởng ban và Thư ký. Ban tổ chức bãi nhiệm làm việc theo quy định tại các điểm a, b, i, l và m khoản 2 Điều 16, các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 17 và Điều 20 của Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân. Ban tổ chức bãi nhiệm hết nhiệm vụ sau khi đã trình biên bản tổng kết cuộc bãi nhiệm và hồ sơ, tài liệu tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh gần nhất;

c) Chậm nhất là bảy ngày trước ngày bỏ phiếu bãi nhiệm, Uỷ ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quyết định thành lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu một Tổ công tác bãi nhiệm từ ba đến năm người, gồm đại diện của tổ chức xã hội và tập thể cử tri. Đơn vị vũ trang thành lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu một Tổ công tác bãi nhiệm từ ba đến năm người. Tổ công tác bãi nhiệm cử Tổ trưởng và Thư ký. Tổ công tác bãi nhiệm làm việc theo quy định tại khoản 2 Điều 18 và Điều 20 của Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân. Tổ công tác bãi nhiệm hết nhiệm vụ sau khi Ban tổ chức bãi nhiệm công bố kết quả bỏ phiếu bãi nhiệm;

d) Việc thành lập khu vực bỏ phiếu bãi nhiệm thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân;

đ) Danh sách cử tri bỏ phiếu bãi nhiệm được lập theo quy định tại các điều 2, 23, 24 và 25 của Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân và chậm nhất là bảy ngày trước ngày bỏ phiếu bãi nhiệm;

e) Việc kiểm phiếu được tiến hành theo quy định tại các điều 55, 56, 57, 58 và 59 của Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.

Căn cứ vào biên bản kiểm phiếu của các Tổ công tác bãi nhiệm, Ban tổ chức bãi nhiệm làm biên bản xác định kết quả bỏ phiếu bãi nhiệm. Khi có quá nửa tổng số cử tri ghi tên trong danh sách bỏ phiếu bãi nhiệm đi bỏ phiếu thì việc bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có giá trị và khi có quá nửa số phiếu tán thành bãi nhiệm thì đại biểu đó bị bãi nhiệm.

Ban tổ chức bãi nhiệm công bố kết quả bỏ phiếu bãi nhiệm chậm nhất là ba ngày sau ngày bỏ phiếu bãi nhiệm.

Biên bản xác định kết quả bỏ phiếu bãi nhiệm của Ban tổ chức bãi nhiệm làm thành năm bản có chữ ký của Trưởng ban, Phó Trưởng ban và Thư ký, gửi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ.

Điều 14.

1. Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn (bắt, tạm giữ, tạm giam) hoặc khởi tố đối với đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phải được tuân thủ theo các quy định sau:

a) Trong thời gian Hội đồng nhân dân tỉnh họp, nếu không được sự đồng ý của Chủ toạ kỳ họp thì không được bắt giữ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Nếu vì phạm tội quả tang hoặc trong trường hợp khẩn cấp mà đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tỉnh bị tạm giữ thì cơ quan ra lệnh tạm giữ phải báo cáo ngay với Chủ tọa kỳ họp.

Giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra lệnh tạm giữ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thì phải báo cho Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.

b) Trong trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bị khởi tố, cơ quan có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi ra quyết định khởi tố. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bị khởi tố thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh ra quyết định tạm đình chỉ làm nhiệm vụ đại biểu. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trở lại làm nhiệm vụ đại biểu khi cơ quan có thẩm quyền đình chỉ việc khởi tố đối với đại biểu hoặc sau khi xét xử mà không bị Toà án kết án.

2. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phạm tội, bị Toà án kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên mất quyền đại biểu Hội đồng nhân dân.

Toà án đã xét xử việc phạm tội của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi bản sao bản án hoặc trích lục bản án đã có hiệu lực pháp luật của Toà án đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và thông báo cho Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh biết.

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo với Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất việc đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đó bị mất quyền đại biểu Hội đồng nhân dân, đồng thời thông báo để cử tri ở đơn vị bầu cử nơi đại biểu được bầu biết.

Chương III

ĐOÀN ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 15.

Đoàn đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử, trong cùng một đơn vị hành chính cấp huyện. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ định Trưởng đoàn, hoặc có thể chỉ định thêm Phó Trưởng đoàn để điều hành công việc của Đoàn đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

Khi đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển công tác hoặc nơi cư trú đến huyện, thành phố, thị xã khác trong tỉnh thì có thể chuyển đến sinh hoạt tại Đoàn đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh nơi mình công tác hoặc cư trú. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh gửi đơn chuyển sinh hoạt Đoàn đại biểu tới Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định việc chuyển sinh hoạt Đoàn đại biểu của Đại biểu và thông báo tới Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh nơi đại biểu chuyển đi và nơi đại biểu chuyển đến sinh hoạt.

Điều 16.

Đoàn đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ vào chương trình hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, tình hình thực tế của địa phương và ý kiến của cử tri để xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động sáu tháng, cả năm của Đoàn; tạo điều kiện cho các đại biểu trong Đoàn thực hiện nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 17.

Đoàn đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:

1. Tổ chức học tập, nghiên cứu chính sách, pháp luật của nhà nước, nghiên cứu các tài liệu, chuẩn bị đóng góp ý kiến với kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đang sinh hoạt tại Đoàn tiếp xúc cử tri chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp và chậm nhất là mười lăm ngày sau ngày bế mạc kỳ họp.

Trên cơ sở kế hoạch tiếp xúc cử tri của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng Đoàn đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng chương trình tiếp xúc cử tri của Đoàn; tổ chức họp Đoàn để phân công đại biểu tiếp xúc cử tri tại đơn vị bầu cử đảm bảo tính hiệu quả, thiết thực.

3. Báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chậm nhất là mười ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.

4. Phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nơi bầu ra đại biểu tổ chức cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân để giải thích, tuyên truyền chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước cho công dân; hướng dẫn, giúp đỡ công dân thực hiện quyền khiếu nại tố cáo; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân để chuyển đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 18.

Đoàn đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh họp ít nhất mỗi quý một lần để bàn kế hoạch công tác, phân công đại biểu tiếp dân, tổ chức nghiên cứu pháp luật, chính sách của Nhà nước. Thành viên Đoàn đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Đoàn đại biểu, trong trường hợp không thể tham dự được thì phải báo cáo với Trưởng đoàn. Cuộc họp Đoàn đại biểu phải được ghi thành biên bản và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

Mỗi năm hai lần vào giữa năm và cuối năm, Đoàn đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo kết quả hoạt động với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.

Chương IV

KỲ HỌP CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 19.

Kỳ họp Hội đồng nhân dân là hình thức hoạt động chủ yếu của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Hội đồng nhân dân tỉnh họp thường lệ mỗi năm hai kỳ; trường hợp không thể triệu tập kỳ họp thường lệ thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

Hội đồng nhân dân tỉnh có thể tổ chức kỳ họp chuyên đề hoặc kỳ họp bất thường.

Hội đồng nhân dân tỉnh họp công khai. Khi cần thiết, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định họp kín theo đề nghị của Chủ tọa cuộc họp hoặc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tham gia.

Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, đại biểu Quốc hội được bầu tại Thái Nguyên, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân tỉnh, đại diện cử tri, các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh không phải là đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, được phát biểu ý kiến nhưng không được biểu quyết.

Các cơ quan thông tin, báo chí trung ương và địa phương được mời dự các phiên họp công khai của Hội đồng nhân dân tỉnh; các phiên họp toàn thể tại hội trường của Hội đồng nhân dân tỉnh được phát thanh, truyền hình trực tiếp.

Điều 20.

1. Kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XII được tiến hành chậm nhất là ba mươi ngày, kể từ ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh do Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh khóa trước triệu tập và làm chủ tọa kỳ họp cho đến khi Hội đồng nhân dân tỉnh bầu được Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh khóa mới.

2. Tại phiên họp đầu tiên của Kỳ họp thứ nhất, Hội đồng nhân dân tỉnh tiến hành:

a) Cử Thư ký lâm thời kỳ họp theo sự giới thiệu của Chủ tọa kỳ họp. Thư ký lâm thời hết nhiệm vụ khi Hội đồng nhân dân tỉnh bầu được Thư ký kỳ họp.

b) Bầu Ban thẩm tra tư cách đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh gồm năm người là đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo sự giới thiệu của Chủ tọa kỳ họp. Căn cứ báo cáo của Ban thẩm tra tư cách đại biểu, Hội đồng nhân dân tỉnh ra Nghị quyết xác nhận tư cách các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc tuyên bố việc bầu đại biểu nào đó là không có giá trị. Ban thẩm tra tư cách đại biểu hết nhiệm vụ khi việc thẩm tra tư cách đại biểu đã hoàn thành.

Trong nhiệm kỳ, nếu có bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thì việc thẩm tra tư cách đại biểu của người trúng cử được tiến hành tại kỳ họp gần nhất sau khi bầu cử bổ sung.

c) Tiến hành bầu các chức vụ:

- Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh trong số các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo sự giới thiệu của Chủ tọa kỳ họp;

- Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên khác của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh trong số các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo sự giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh. Số lượng các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và số lượng thành viên, Phó Trưởng ban của từng Ban do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh;

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trong số các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo sự giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh;

- Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo sự giới thiệu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;

- Thư ký kỳ họp của mỗi khoá Hội đồng nhân dân tỉnh trong số các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo sự giới thiệu của Chủ tọa kỳ họp;

- Hội thẩm nhân dân của Toà án nhân dân tỉnh theo sự giới thiệu của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.

3. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền giới thiệu và ứng cử vào các chức vụ quy định tại điểm c khoản 2 Điều này trừ Hội thẩm nhân dân.

4. Việc bầu cử các chức vụ quy định tại điểm c khoản 2 Điều này được tiến hành bằng cách bỏ phiếu kín.

5. Nghị quyết và biên bản các phiên họp Hội đồng nhân dân tỉnh khi chưa bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh khoá mới do Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh khoá trước ký chứng thực.

Điều 21.

1. Tại kỳ họp thường lệ, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; quyết định dự toán và phân bổ ngân sách, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách địa phương; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương; quyết định những vấn đề khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình; nghe Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri, thông báo kết quả thực hiện chương trình và kế hoạch giám sát; nghe Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri; nghe Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh thông báo công tác tham gia xây dựng chính quyền và những ý kiến, kiến nghị; xem xét báo cáo hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh và báo cáo công tác của Toà án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; xem xét việc trả lời chất vấn. Khi cần thiết, Hội đồng nhân dân xem xét báo cáo của cơ quan nhà nước hữu quan, ra nghị quyết về những vấn đề Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét.

2. Việc chuẩn bị kỳ họp thường lệ được tiến hành như sau:

a) Trước khi tổ chức Hội nghị liên tịch để chuẩn bị nội dung kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp trên cơ sở nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

b) Chậm nhất là bốn mươi ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì tổ chức họp liên tịch với Uỷ ban nhân dân tỉnh, các Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh để dự kiến nội dung kỳ họp, những vấn đề khác có liên quan đến kỳ họp và giao cho các cơ quan hữu quan chuẩn bị.

c) Chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo Đảng Đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh về dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp.

d) Chậm nhất là hai mươi lăm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Thông báo dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp; phối hợp với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh xây dựng và ban hành kế hoạch tiếp xúc cử tri.

Đ) Chậm nhất là hai mươi ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gửi tài liệu phục vụ tiếp xúc cử tri đến các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

e) Chậm nhất là hai mươi ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức cho Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri tại đơn vị bầu cử nơi đại biểu được bầu.

f) Chậm nhất là mười ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Trưởng Đoàn đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh gửi báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

Chậm nhất là bẩy ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gửi báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri đến Ủy ban nhân dân tỉnh.

g) Chậm nhất là hai mươi ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định triệu tập kỳ họp.

h) Chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, các báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài liệu khác của kỳ họp phải được các cơ quan hữu quan gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.

i) Chậm nhất là mười ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tiến hành họp thẩm tra các báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh được phát hành chậm nhất là bẩy ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.

k) Chậm nhất là năm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh:

- Báo cáo Đảng Đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh nội dung chính thức của kỳ họp và chương trình điều hành kỳ họp chi tiết;

- Tổ chức họp báo để thông báo về ngày họp, nơi họp và dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp để nhân dân được biết;

- Gửi giấy mời các đại biểu không phải là Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đến dự kỳ họp.

- Gửi toàn bộ tài liệu kỳ họp đến Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 22.

Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức kỳ họp chuyên đề hoặc kỳ họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc khi có ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh cùng cấp yêu cầu.

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định triệu tập kỳ họp chuyên đề hoặc kỳ họp bất thường chậm nhất là mười ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.

Thời gian chuẩn bị kỳ họp quy định tại khoản 2 Điều 21 Quy chế này do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 23.

Kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh cuối nhiệm kỳ được tiến hành chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khoá mới. Tại kỳ họp này, ngoài những nội dung của kỳ họp thường lệ, Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh báo cáo kiểm điểm nhiệm kỳ hoạt động của mình; Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh thông báo công tác tham gia xây dựng chính quyền trong cả nhiệm kỳ.

Điều 24.

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Chủ toạ các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh. Chủ toạ kỳ họp có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Điều khiển phiên họp theo chương trình đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua; đề nghị Hội đồng nhân dân điều chỉnh chương trình khi cần thiết;

2. Dự kiến các vấn đề đưa ra thảo luận tại phiên họp của Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc tại phiên thảo luận tổ;

3. Bảo đảm thảo luận dân chủ, tạo điều kiện để các đại biểu đóng góp ý kiến; dành thời gian thỏa đáng cho việc chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp;

4. Chỉ đạo việc tổng hợp ý kiến thảo luận của đại biểu tại phiên họp Hội đồng nhân dân và tại phiên thảo luận tổ;

5. Chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến của đại biểu và chỉnh lý dự thảo nghị quyết, đề án;

6. Điều hành để Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua nghị quyết, báo cáo, đề án.

Điều 25.

Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án theo trình tự sau đây:

1. Đại diện cơ quan, tổ chức trình báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết thuyết trình trước Hội đồng nhân dân tỉnh;

2. Trưởng ban hoặc Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh được giao thẩm tra báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết trình bày báo cáo thẩm tra;

3. Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận;

4. Trong quá trình thảo luận tại phiên họp toàn thể, Chủ tọa có thể nêu những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Khi cần thiết, Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu cơ quan hữu quan báo cáo giải trình về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh quan tâm.

Cơ quan, tổ chức trình báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết báo cáo về việc tiếp thu, chỉnh lý theo ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

5. Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án bằng cách biểu quyết từng vấn đề, sau đó biểu quyết toàn bộ hoặc nghe đọc toàn văn rồi biểu quyết toàn bộ một lần hoặc biểu quyết những vấn đề còn có ý kiến khác nhau rồi biểu quyết toàn bộ. Hội đồng nhân dân quyết định việc biểu quyết bằng cách giơ tay, bỏ phiếu kín hoặc bằng cách khác theo đề nghị của Chủ toạ phiên họp

Điều 26.

Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh phải được quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết tán thành.

Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh ký chứng thực chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày bế mạc kỳ họp.

Biên bản kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh do Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh và Thư ký kỳ họp ký tên. Biên bản phiên họp Hội đồng nhân dân tỉnh do Chủ toạ phiên họp và Thư ký kỳ họp ký tên.

Chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày bế mạc kỳ họp nghị quyết, báo cáo, đề án, tờ trình và biên bản của kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh phải được Thường trực Hội đồng nhân dân gửi lên Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ.

Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh phải được gửi đến các cơ quan liên quan để thực hiện. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh được đăng công báo, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết và lưu trữ theo quy định.

Điều 27.

Thư ký kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh có những nhiệm vụ sau đây:

1. Lập danh sách đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có mặt, vắng mặt trong các phiên họp và trong kỳ họp;

2. Ghi biên bản phiên họp, kỳ họp;

3. Tổng hợp đầy đủ, trung thực, chính xác ý kiến phát biểu của đại biểu tại cuộc thảo luận tổ và phiên họp toàn thể;

4. Giúp Chủ tọa kỳ họp trong việc điều khiển thảo luận và biểu quyết;

5. Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan hữu quan chỉnh lý dự thảo nghị quyết và các văn bản khác để trình Hội đồng nhân dân tỉnh;

6. Giúp Chủ tọa kỳ họp cung cấp thông tin, tài liệu tuyên truyền về kỳ họp.

Điều 28.

Chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày bế mạc kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức cho Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri tại đơn vị bầu cử nơi đại biểu được bầu để báo cáo kết quả kỳ họp, kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri, phổ biến và giải thích các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và vận động nhân dân thực hiện nghị quyết đó.

Điều 29.

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức họp rút kinh nghiệm kỳ họp từ mười lăm đến hai mươi ngày sau khi bế mạc kỳ họp.

Báo cáo rút kinh nghiệm kỳ họp được phát hành sau khi bế mạc kỳ họp từ hai mươi đến hai mươi lăm ngày.

Chương V

THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 30.

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu ra.

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Uỷ viên thường trực.

Thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh không thể đồng thời là thành viên của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 31.

1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt động thường xuyên, theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tổ chức các hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành văn bản cá biệt để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

2. Các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước Hội đồng nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm cá nhân trước Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ, quyền hạn được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.

3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh mỗi tháng họp ít nhất một lần để kiểm điểm việc thực hiện nhiệm vụ của mình, các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, các quyết định của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và đề ra nhiệm vụ công tác tháng sau.

4. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thay mặt Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giữ mối liên hệ với Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cơ quan nhà nước, Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác và công dân.

- Phó Chủ tịch, Uỷ viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch. Khi Chủ tịch vắng mặt thì Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch; khi Chủ tịch và Phó Chủ tịch vắng mặt thì Uỷ viên Thường trực thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch và Phó Chủ tịch.

- Khi khuyết Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh thì Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh cho đến khi Hội đồng nhân dân tỉnh bầu được Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh mới. Khi khuyết cả Chủ tịch và Phó Chủ tịch thì Uỷ viên Thường trực thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch cho đến khi Hội đồng nhân dân tỉnh bầu được Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân mới.

Điều 32.

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Triệu tập và chủ tọa các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh; phối hợp với Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh (theo quy định của pháp luật và các quy định tại chương IV Quy chế này).

2. Đôn đốc, kiểm tra Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan nhà nước khác ở địa phương thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh:

a) Yêu cầu Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan khác của Nhà nước ở địa phương báo cáo trực tiếp hoặc bằng văn bản về tình hình thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thi hành các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;

b) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;

c) Khi phát hiện có sai phạm trong việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của nhân dân địa phương thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền yêu cầu Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan nhà nước hữu quan ở địa phương áp dụng các biện pháp để chấm dứt hành vi vi phạm, xem xét, xử lý và báo cáo kết quả với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

Trong trường hợp cần thiết, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có thể trình ra kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc triệu tập kỳ họp bất thường để Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;

d) Phối hợp với Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh; xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung những biện pháp nhằm bảo đảm thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

3. Giám sát việc thi hành pháp luật tại địa phương (theo quy định của pháp luật và các quy định tại chương VII Quy chế này);

4. Điều hoà, phối hợp hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh:

a) Phân công Ban thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình Hội đồng nhân dân tỉnh;

b) Phân công Ban tham gia hoạt động đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và một số công việc khác;

c) Phân công Ban thực hiện một số nội dung thuộc chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;

d) Điều hòa, phối hợp chương trình hoạt động của các Ban và đôn đốc các Ban hoạt động;

đ) Tham dự cuộc họp của Ban;

e) Tổ chức và chủ trì các cuộc họp hàng tháng của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh với các Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh;

f) Tổ chức tập huấn, trao đổi kinh nghiệm hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân bàn các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh ở địa phương.

5. Xem xét kết quả giám sát của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh khi cần thiết và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

6. Giữ mối liên hệ với đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh:

a) Tổng hợp chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh để báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh.

b) Đôn đốc các Đoàn đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến, nguyện vọng của cử tri;

c) Phối hợp với Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh theo dõi, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri do đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển đến để chuyển tới các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan nghiên cứu giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh những ý kiến, kiến nghị đó và kết quả giải quyết của các cơ quan, tổ chức hữu quan;

d) Tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh nghiên cứu, quán triệt các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, các văn bản quy phạm pháp luật khác, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước;

đ) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chính sách, chế độ đối với đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

7. Tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra và xem xét tình hình giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân. Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh dành ít nhất hai ngày trong một tháng để tiếp công dân.

8. Phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện.

9. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu theo đề nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh hoặc của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

10. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc đưa ra Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo đề nghị của Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.

9. Hàng quý, sáu tháng và cả năm, báo cáo về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh lên Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ.

10. Giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; mỗi năm hai lần thông báo cho Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh về hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Chương VI

CÁC BAN CỦA HỘI ĐỒNG NHAN DÂN TỈNH

Điều 33

Hội đồng nhân dân tỉnh thành lập bốn Ban: Ban Kinh tế và Ngân sách, Ban Văn hóa - xã hội, Ban Pháp chế, Ban Dân tộc.

Số lượng thành viên của mỗi Ban là bảy người gồm: 01 Trưởng ban, 01 Phó Trưởng ban và 05 thành viên khác.

Thành viên của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh không đồng thời là thành viên của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh không thể đồng thời là Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Chánh án Toà án nhân dân tỉnh.

Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban có thể hoạt động theo chế độ chuyên trách, các thành viên khác hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.

Điều 34

1. Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên của Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban trước Hội đồng nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm cá nhân trước Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ, quyền hạn được Ban phân công.

a) Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm: Chỉ đạo, điều hành công việc của Ban, thay mặt Ban ký các văn bản do Ban phát hành; chỉ đạo việc chuẩn bị nội dung, chương trình làm việc và chủ trì cuộc họp của Ban, chỉ đạo công tác chuyên môn của Ban; giữ mối liên hệ với các thành viên của Ban và thay mặt Ban giữ mối liên hệ với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban khác của Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức ở địa phương và trung ương đóng trên địa bàn; báo cáo kết quả hoạt động của Ban với Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; tham dự các cuộc họp do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh triệu tập; thay mặt Ban tham dự các cuộc họp bàn về lĩnh vực Ban phụ trách do Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức ở địa phương mời; tổ chức việc giám sát, khảo sát của Ban; trình bày báo cáo thẩm tra, báo cáo kết quả giám sát tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.

b) Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm: Giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban; điều hành công việc của Ban khi Trưởng ban vắng mặt; ký các văn bản của Ban và tổ chức các hoạt động của Ban khi được Trưởng ban phân công.

c) Các thành viên của Ban hoạt động kiêm nhiệm mỗi tháng phải dành ít nhất ba ngày làm việc để tham gia các hoạt động của Ban.

d) Mỗi ban có ít nhất một chuyên viên giúp việc do Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh phân công sau khi đã xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Trưởng ban, Phó ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 35.

Căn cứ vào chương trình hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh để xây dựng chương trình công tác toàn khoá, chương trình công tác hàng năm của mình.

Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh họp ít nhất mỗi quý một lần để kiểm điểm việc thực hiện chương trình công tác của Ban, bàn công tác tháng, quý và phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Ban. Thành viên của Ban có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban, trong trường hợp không thể tham dự được thì phải báo cáo với Trưởng ban.

Điều 36.

Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Tham gia chuẩn bị các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh;

2. Thẩm tra báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công;

3. Giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, hoạt động của Toà án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;

4. Giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trên địa bàn trong việc thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

5. Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực hoạt động của Ban;

6. Kiến nghị với Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Ban.

7. Phối hợp với Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, các Ban của Uỷ ban thường vụ Quốc hội khi cơ quan này về công tác tại tỉnh;

8. Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với Thường trực Hội đồng nhân dân khi cần thiết.

Điều 37.

1. Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ thẩm tra báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết theo sự phân công của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh:

a) Ban Kinh tế và ngân sách: Thẩm tra báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết liên quan đến lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường.

b) Ban Văn hoá - xã hội: Thẩm tra báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết liên quan đến lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao và chính sách tôn giáo.

c) Ban Pháp chế: Thẩm tra báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết liên quan đến lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính.

d) Ban Dân tộc: Thẩm tra báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết liên quan đến việc thực hiện chính sách dân tộc.

2. Để chuẩn bị cho việc thẩm tra, Ban có thể cử thành viên tham gia nghiên cứu báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết; yêu cầu cơ quan soạn thảo và các cơ quan hữu quan cung cấp tài liệu và trình bày về vấn đề mà Ban thẩm tra; tổ chức họp lấy ý kiến của những người am hiểu về vấn đề đó; khảo sát tình hình thực tế tại địa phương về những nội dung liên quan đến dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án.

3. Hội nghị thẩm tra báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết được thực hiện theo trình tự sau đây:

a) Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình bày;

b) Đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan phát biểu ý kiến;

c) Các thành viên của Ban thảo luận;

d) Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;

đ) Chủ tọa cuộc họp kết luận;

e) Các thành viên của Ban biểu quyết.

Điều 38.

1. Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tiến hành thẩm tra báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết tại kỳ họp thường lệ theo quy trình sau:

a) Chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, cơ quan, đơn vị, tổ chức trình báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết gửi toàn bộ tài liệu liên quan đến các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh để phục vụ công tác thẩm tra.

b) Chậm nhất là mười ba ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, giấy mời họp Hội nghị thẩm tra và các tài liệu liên quan được gửi đến các thành viên của Ban và các đại biểu được mời dự.

c) Chậm nhất là mười ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Ban có thể tổ chức họp Ban để thảo luận và lấy ý kiến của những người am hiểu về vấn đề cần thẩm tra.

d) Chậm nhất là mười ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Ban tiến hành tổ chức Hội nghị thẩm tra các báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết được phân công.

đ) Chậm nhất là mười ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, báo cáo thẩm tra của Ban được thành viên của Ban thông qua.

e) Chậm nhất là bảy ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, báo cáo thẩm tra trình tại kỳ họp của Ban được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để báo cáo và để phát hành.

2. Thời gian thực hiện quy trình thẩm tra báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết quy định tại khoản 1 Điều này đối với kỳ họp chuyên đề hoặc kỳ họp bất thường do Trưởng ban quyết định.

Chương VII

HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH, THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH, CÁC BAN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VÀ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 39.

1. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh được tiến hành thường xuyên, gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định.

Giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh bao gồm: Giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp; giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; giám sát của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thảo luận, thông qua nghị quyết về Chương trình giám sát hàng năm của Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp cuối năm trước, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Căn cứ vào chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, đề nghị của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và ý kiến, kiến nghị của cử tri trong tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, quyết định chương trình giám sát hàng quý, hàng năm của mình.

4. Căn cứ vào Chương trình giám sát Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến các thành viên của Ban, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chương trình giám sát hàng quý, hàng năm của mình.

Điều 40.

Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thông qua các hoạt động sau:

1. Xem xét báo cáo công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh bằng hai hình thức: xem xét tại kỳ họp hoặc gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh để tự nghiên cứu.

Tại kỳ họp, việc xem xét các báo cáo nêu trên được thực hiện theo trình tự sau:

a) Đại diện lãnh đạo cơ quan trình bày báo cáo;

b) Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh trình bày báo cáo thẩm tra hoặc phát biểu ý kiến về báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh

c) Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận (trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức thảo luận tại tổ);

d) Người đứng đầu cơ quan báo cáo trình bày những vấn đề có liên quan mà Hội đồng nhân dân tỉnh quan tâm và việc tiếp thu ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;

đ) Khi cần thiết, Hội đồng nhân dân tỉnh ra nghị quyết về báo cáo công tác của cơ quan trình báo cáo.

2. Xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Chánh án Toà án nhân dân tỉnh theo trình tự quy định tại Điều 7 Quy chế này.

3. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện, khi phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, theo trình tự sau:

a) Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;

b) Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận. Trong quá trình thảo luận, người đứng đầu cơ quan đã ban hành văn bản quy phạm pháp luật có thể trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan;

c) Hội đồng nhân dân tỉnh ra nghị quyết về việc văn bản quy phạm pháp luật không trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.

4. Thành lập Đoàn giám sát khi xét thấy cần thiết (quy trình tổ chức giám sát chuyên đề được thực hiện theo quy định tại Điều 43 Quy chế này)

5. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu theo trình tự:

a) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh về việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu khi có đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;

b) Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm có quyền trình bày ý kiến của mình trước Hội đồng nhân dân tỉnh;

c) Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và bỏ phiếu tín nhiệm bằng hình thức bỏ phiếu kín và thông qua nghị quyết về việc bỏ phiếu tín nhiệm.

d) Trong trường hợp không được quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tín nhiệm thì cơ quan hoặc người đã giới thiệu để bầu người đó có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc miễn nhiệm, bãi nhiệm người không được Hội đồng nhân dân tín nhiệm.

Điều 41.

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thông qua các hoạt động sau đây:

1. Tổ chức Đoàn giám sát;

2. Xem xét việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân;

3. Xem xét kết quả giám sát của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh (trong trường hợp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát một số nội dung thuộc chương trình giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh), theo trình tự sau:

a) Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh trình bày báo cáo;

b) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời dự cuộc họp phát biểu ý kiến;

c) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận;

d) Đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân chịu sự giám sát phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;

đ) Chủ tọa cuộc họp kết luận.

e) Trong trường hợp cần thiết, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét báo cáo kết quả giám sát của Ban tại kỳ họp gần nhất.

4. Tổng hợp kết quả giám sát trình Hội đồng nhân dân tỉnh;

5. Xem xét việc trả lời chất vấn trong trường hợp người bị chất vấn được Hội đồng nhân dân tỉnh cho phép trả lời bằng văn bản gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;

6. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, theo trình tự sau:

a) Đại diện cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật trình bày ý kiến;

b) Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh được phân công trình bày ý kiến;

c) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời dự cuộc họp phát biểu ý kiến;

d) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận;

đ) Đại diện cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;

e) Chủ tọa cuộc họp kết luận;

f) Khi xét thấy văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền yêu cầu cơ quan ban hành văn bản sửa đổi văn bản và áp dụng các biện pháp cần thiết khác. Trong trường hợp cơ quan ban hành văn bản không thực hiện yêu cầu thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 42.

Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thông qua các hoạt động sau đây:

1. Thẩm tra các báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết theo quy định tại Điều 37, Điều 38 Nghị quyết này;

2. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện trong trường hợp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, Luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;

3. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh báo cáo về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách;

4. Tổ chức Đoàn giám sát;

5. Cử thành viên đến cơ quan, tổ chức hữu quan để xem xét, xác minh về vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban;

6. Tổ chức nghiên cứu, xử lý và xem xét việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.

Điều 43.

Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức Đoàn giám sát theo quy trình sau:

1. Xây dựng dự thảo nội dung, kế hoạch và đề cương giám sát chậm nhất là hai mươi ngày trước ngày bắt đầu tiến hành hoạt động giám sát;

2. Hoàn chỉnh nội dung, kế hoạch và đề cương giám sát chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày bắt đầu tiến hành hoạt động giám sát;

3. Gửi nội dung, kế hoạch và đề cương giám sát đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và thành viên Đoàn giám sát chậm nhất là mười ngày trước ngày bắt đầu tiến hành hoạt động giám sát;

4. Báo cáo bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhận chịu sự giám sát và các tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát phải được gửi đến Đoàn giám sát chậm nhất là năm ngày trước ngày bắt đầu tiến hành hoạt động giám sát;

5. Giấy mời và tài liệu liên quan đến nội dung giám sát được gửi đến cho thành viên Đoàn giám sát chậm nhất là bốn ngày trước ngày bắt đầu tiến hành hoạt động giám sát;

6. Tổ chức giám sát đúng theo nội dung, kế hoạch và thẩm quyền, trình tự, thủ tục giám sát theo quy định của pháp luật; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;

7. Trong quá trình giám sát, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật thì Đoàn giám sát yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để chấm dứt hành vi vi phạm, xử lý người vi phạm, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị vi phạm. Đoàn giám sát phải chịu trách nhiệm về yêu cầu của mình;

8. Dự thảo Báo cáo kết quả giám sát (hoặc Thông báo kết quả giám sát) được hoàn thiện chậm nhất là năm ngày sau khi kết thúc cuộc giám sát. Báo cáo kết quả giám sát phải nêu rõ việc chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, việc làm được, việc chưa làm được, hạn chế, khó khăn, vi phạm pháp luật (nếu có) và các kiến nghị của Đoàn thông qua hoạt động giám sát;

9. Đoàn giám sát họp để thông qua báo cáo kết quả giám sát (hoặc Thông báo kết quả giám sát) chậm nhất là bẩy ngày sau khi kết thúc cuộc giám sát;

10. Báo cáo kết quả giám sát (hoặc Thông báo kết quả giám sát) được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất làm mười ngày sau khi kết thúc cuộc giám sát.

Điều 44.

Hoạt động giám sát của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được tiến hành thường xuyên, gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Chương II Quy chế này.

Chương VIII

QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Mục I. Quan hệ giữa Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh với Uỷ ban nhân dân tỉnh

Điều 45.

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh; dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình Hội đồng nhân dân tỉnh; giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, ngân sách địa phương; theo dõi việc tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, điều chỉnh, bổ sung những biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh giữa hai kỳ kọp và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

Điều 46

Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh được mời dự các cuộc họp hàng tháng và các cuộc họp khác của Uỷ ban nhân dân tỉnh bàn việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, ngân sách địa phương và các nhiệm vụ khác, các cuộc họp tổng kết công tác của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Đại diện Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh được mời dự các cuộc họp của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh về những vấn đề có liên quan.

Đại diện Uỷ ban nhân dân được mời dự các cuộc họp hàng tháng và các cuộc họp khác của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh khi xét thấy cần thiết. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh được mời dự các cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề liên quan.

Đại diện Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh được mời dự các cuộc họp của Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh khi bàn về những vấn đề có liên quan.

Điều 47.

Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm cung cấp cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành.

Uỷ ban nhân dân tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo và cung cấp các tài liệu liên quan khi có yêu cầu của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Hàng tháng, quý, năm Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở tỉnh phải báo cáo bằng văn bản việc tiếp công dân, kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

Mục II. Quan hệ giữa Hội đồng nhân dân tỉnh với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận

Điều 48.

Quan hệ giữa Hội đồng nhân dân tỉnh với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận là quan hệ phối hợp, tạo điều kiện để cùng thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận ban hành quy chế phối hợp công tác.

Mỗi năm hai lần vào giữa năm và cuối năm, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông báo bằng văn bản đến Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh về tình hình tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, nêu những kiến nghị với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.

Đại diện Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh được mời dự kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh để thông báo về hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tham gia xây dựng chính quyền, về những ý kiến, kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đối với Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh được mời dự cuộc họp của Ban thường trực và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.

Điều 49.

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh xây dựng kế hoạch, tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ trì hội nghị tiếp xúc cử tri, phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri.

Điều 50.

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận theo dõi hoạt động của đại biểu và giúp đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ đại biểu.

Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận thường xuyên giám sát tiêu chuẩn đại biểu và việc thực hiện nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, đề nghị bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân theo quy định của pháp luật.

Điều 51.

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh mời đại diện Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận tham gia các hoạt động giám sát, kiểm tra của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh khi xét thấy cần thiết; phối hợp với Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trong việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề quan trọng ở địa phương.

Chương IX

NHỮNG ĐẢM BẢO CHO HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 52.

1. Hội đồng nhân dân tỉnh có trụ sở làm việc. Cơ quan tham mưu tổng hợp và phục vụ các hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh là Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Tổ chức nhiệm vụ cụ thể của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện theo Nghị quyết số: 545/2007/UBTVQH12 ngày 11/12/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh sử dụng con dấu của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 53.

Kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh là một khoản trong ngân sách địa phương do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo quy định hiện hành.

Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh giúp chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 54.

Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đương nhiệm được hưởng các chế độ sau:

1. Được cung cấp báo Đại biểu nhân dân, báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh và các tài liệu khác liên quan đến hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh;

2. Mỗi đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được cấp một khoản hoạt động phí hàng tháng bằng hệ số là 0,5 mức lương tối thiểu;

3. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cấp thẻ bảo hiểm y tế và được hưởng chế độ mai táng khi qua đời theo quy định của pháp luật;

4. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh là cán bộ, công chức nhà nước được giữ nguyên lương, các chế độ và phụ cấp khác nếu có khi thực hiện nhiệm vụ đại biểu;

Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đang làm việc tại cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc không hưởng lương từ ngân sách nhà nước ngoài kinh phí hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều này, còn được cấp chế độ công tác phí khác theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính khi thực hiện nhiệm vụ đại biểu;

5. Về lương và các khoản phụ cấp của Trưởng ban, Phó Trưởng ban chuyên trách; Trưởng ban, Phó Trưởng ban kiêm nhiệm được thực hiện theo quy định hiện hành.

Kinh phí sinh hoạt phí, công tác phí, bảo hiểm y tế và chế độ mai táng phí là khoản kinh phí trong kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 55.

Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt động chuyên trách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện việc khen thưởng cho các đối tượng trên theo quy định hiện hành.

Điều 56.

Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh là cán bộ, công chức nhà nước vi phạm kỷ luật phải xử lý buộc thôi việc, cách chức hoặc tạm đình chỉ công tác thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trước khi ra quyết định kỷ luật phải thông báo bằng văn bản đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh là cán bộ, công chức nhà nước chuyển công tác đi khỏi tỉnh thì trước khi ra quyết định thuyên chuyển, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải tham khảo ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh và thông báo tới Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, cử tri nơi bầu ra đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đó biết về việc chuyển công tác của đại biểu.

Chương X

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 57.

Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Đoàn đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các cơ quan khác của Nhà nước trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thi hành Quy chế này.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 16/2011/NQ-HĐND ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên Khoá XII, nhiệm kỳ 2011 - 2016

  • Số hiệu: 16/2011/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 20/07/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
  • Người ký: Vũ Hồng Bắc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/07/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản