Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2021/NQ-HĐND | Bình Định, ngày 27 tháng 7 năm 2021 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG KHÔNG CÓ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG (LAO ĐỘNG TỰ DO) VÀ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG ĐẶC THÙ KHÁC GẶP KHÓ KHĂN DO ĐẠI DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XIII KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19;
Xét Tờ trình số 65/TTr-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ đối với nhóm đối tượng lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và một số đối tượng đặc thù khác gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Bình Định theo quy định tại điểm 12 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ; Báo cáo thẩm tra số 17/BC-VHXH ngày 20 tháng 7 năm 2021 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất chính sách hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và một số đối tượng đặc thù khác gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Bình Định theo quy định tại điểm 12 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Đối tượng hỗ trợ:
Người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) làm việc trong các ngành nghề phải tạm dừng hoạt động để phòng, chống dịch COVID-19 hoặc làm một trong các loại công việc gặp khó khăn do ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 như sau: (i) Người bán vé số dạo; (ii) Người bán hàng rong, buôn bán nhỏ lẻ không có địa điểm cố định; (iii) Người bốc vác trong khu vực nhà ga, bến cảng, bến xe, bến tàu và tại các chợ; (iv) Người chở khách, chở hàng bằng xe mô tô 02 bánh, 03 bánh, xích lô, ba gác; (v) Người thu gom rác, phế liệu; (vi) Người tự làm hoặc làm việc tại các hộ kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống, lưu trú (trừ các đối tượng làm việc theo giờ, làm việc bán thời gian).
2. Điều kiện hỗ trợ:
a) Bị mất việc làm, không có thu nhập hoặc thu nhập thấp hơn mức chuẩn cận nghèo (theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ) trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021; mỗi đối tượng chỉ được hưởng một chính sách hỗ trợ và chỉ được hưởng một lần.
b) Cư trú hợp pháp tại địa phương (trường hợp tạm trú phải có đăng ký tạm trú được cơ quan công an xác nhận).
3. Mức hỗ trợ: 1.500.000 đồng.
4. Kinh phí thực hiện: Dự kiến hỗ trợ là 42.975.000.000 đồng (Chi tiết theo Phụ lục đính kèm).
5. Nguồn kinh phí hỗ trợ:
- Ngân sách địa phương (bao gồm cấp tỉnh, huyện, xã).
- Từ nguồn huy động ủng hộ phòng, chống dịch COVID-19 và các nguồn huy động hợp pháp khác.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
- Xây dựng các tiêu chí và ban hành văn bản chỉ đạo triển khai cụ thể, phân công rõ ràng, chặt chẽ, thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh; đảm bảo công khai, minh bạch trong quá trình thực hiện các chính sách, không làm phát sinh thủ tục, hồ sơ so với quy định.
- Căn cứ tình hình diễn biến của dịch COVID-19 để quyết định thời gian thực hiện hỗ trợ, đảm bảo không vượt thời gian hỗ trợ quy định theo Nghị quyết này, đảm bảo một số nhiệm vụ chi theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh và những nội dung quy định chưa phù hợp, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung theo quy định.
2. Để kịp thời cụ thể hóa việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Nhà nước, của tỉnh trong phòng, chống dịch COVID-19, Hội đồng nhân dân tỉnh ủy quyền cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh được thỏa thuận với Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc ban hành các chế độ chính sách đặc thù cho các lực lượng trực tiếp tham gia phòng, chống dịch COVID-19 cho đến khi Chính phủ công bố hết dịch và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị xã hội phối hợp giám sát, tuyên truyền phổ biến, động viên các thành phần kinh tế, các tầng lớp nhân dân tích cực thực hiện Nghị quyết; kịp thời phát hiện, phản ánh những vấn đề cần điều chỉnh bổ sung với các cơ quan có thẩm quyền.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định Khóa XIII Kỳ họp thứ 3 thông qua và có hiệu lực từ ngày 27 tháng 7 năm 2021./.
| CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
DỰ KIẾN SỐ NGƯỜI, KINH PHÍ HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG KHÔNG CÓ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG GẶP KHÓ KHĂN DO ẢNH HƯỞNG BỞI ĐẠI DỊCH COVID-19
(Kèm theo Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND ngày 27/7/2021 của HĐND tỉnh)
STT | Đối tượng theo Nghị quyết của HĐND | Đơn vị tính | Số lượng | Mức hỗ trợ | Thành tiền | Ghi chú |
1 | (1.1) | Người | 1.500 | 1.500.000 | 2.250.000.000 | Hỗ trợ 01 lần |
2 | (1.2) | Người | 27.150 | 1.500.000 | 40.725.000.000 | Hỗ trợ 01 lần |
Tổng cộng: | 28.650 |
| 42.975.000.000 |
|
Ghi chú các nhóm đối tượng hỗ trợ theo Nghị quyết HĐND tỉnh như sau:
(1.1): Hỗ trợ người bán vé số dạo
(1.2): Hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do)
- 1Công văn 2512/UBND-VX năm 2021 triển khai một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết 68/NQ-CP và Quyết định 23/2021/QĐ-TTg do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 1960/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 thuộc phạm vi chức năng quản lý của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 3Kế hoạch 267/KH-UBND năm 2021 triển khai hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 4Nghị quyết 04/2021/NQ-HĐND về hỗ trợ tiền thuê nhà đối với người lao động đang ở trọ trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 5Nghị quyết 76/NQ-HĐND năm 2021 quy định về chế độ hỗ trợ kinh phí chi tăng thêm mức phụ cấp cho đối tượng tham gia phòng chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 6Quyết định 1896/QĐ-UBND năm 2021 quy định về đối tượng, định mức và thủ tục hỗ trợ cho người lao động không giao kết hợp đồng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Điểm 12 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 7Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2021 triển khai chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 8Công văn 2633/UBND-KSTTHC năm 2021 thực hiện xử lý hồ sơ dịch vụ công hỗ trợ đối tượng gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên Cổng dịch vụ công Quốc gia do Thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 4658/SLĐTBXH-VLATLĐ năm 2021 về tháo gỡ khó khăn trong việc xác nhận để hưởng chế độ hỗ trợ người lao động không theo hợp đồng lao động bị mất việc (Lao động tự do) do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội ban hành
- 10Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2021 thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 11Công văn 2644/UBND-KGVX năm 2021 về tháo gỡ khó khăn trong việc xác nhận để hưởng chế độ hỗ trợ người lao động không theo Hợp đồng lao động bị mất việc (lao động tự do) do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 do thành phố Hà Nội ban hành
- 12Kế hoạch 466/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 68/NQ-CP và Quyết định 23/2021/QĐ-TTg về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 13Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2021 thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 14Quyết định 1910/QĐ-UBND năm 2021 về hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) bị mất việc làm, gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 15Quyết định 22/2021/QĐ-UBND quy định về hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động và một số đối tượng đặc thù khác gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 16Quyết định 18/2021/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo quy định tại Khoản 12 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP
- 17Công văn 2627/UBND-VX năm 2021 về hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ lao động nghèo và lao động tự do gặp khó khăn do tác động của dịch bệnh COVID-19 (đợt 2) do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 18Quyết định 6652/QĐ-UBND năm 2021 về hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) theo Nghị quyết 68/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Long An
- 19Quyết định 1088/QĐ-UBND năm 2021 thực hiện chính sách hỗ trợ lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Phú Yên theo quy định tại Điểm 12 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP
- 20Quyết định 2502/QĐ-UBND năm 2021 quy định về chính sách hỗ trợ đối với người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4Quyết định 59/2015/QĐ-TTg về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 8Công văn 2512/UBND-VX năm 2021 triển khai một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết 68/NQ-CP và Quyết định 23/2021/QĐ-TTg do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Quyết định 1960/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 thuộc phạm vi chức năng quản lý của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 10Kế hoạch 267/KH-UBND năm 2021 triển khai hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 11Nghị quyết 04/2021/NQ-HĐND về hỗ trợ tiền thuê nhà đối với người lao động đang ở trọ trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 12Nghị quyết 76/NQ-HĐND năm 2021 quy định về chế độ hỗ trợ kinh phí chi tăng thêm mức phụ cấp cho đối tượng tham gia phòng chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 13Quyết định 1896/QĐ-UBND năm 2021 quy định về đối tượng, định mức và thủ tục hỗ trợ cho người lao động không giao kết hợp đồng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Điểm 12 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 14Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2021 triển khai chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 15Công văn 2633/UBND-KSTTHC năm 2021 thực hiện xử lý hồ sơ dịch vụ công hỗ trợ đối tượng gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên Cổng dịch vụ công Quốc gia do Thành phố Hà Nội ban hành
- 16Công văn 4658/SLĐTBXH-VLATLĐ năm 2021 về tháo gỡ khó khăn trong việc xác nhận để hưởng chế độ hỗ trợ người lao động không theo hợp đồng lao động bị mất việc (Lao động tự do) do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội ban hành
- 17Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2021 thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 18Công văn 2644/UBND-KGVX năm 2021 về tháo gỡ khó khăn trong việc xác nhận để hưởng chế độ hỗ trợ người lao động không theo Hợp đồng lao động bị mất việc (lao động tự do) do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 do thành phố Hà Nội ban hành
- 19Kế hoạch 466/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 68/NQ-CP và Quyết định 23/2021/QĐ-TTg về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 20Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2021 thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 21Quyết định 1910/QĐ-UBND năm 2021 về hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) bị mất việc làm, gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 22Quyết định 22/2021/QĐ-UBND quy định về hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động và một số đối tượng đặc thù khác gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 23Quyết định 18/2021/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo quy định tại Khoản 12 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP
- 24Công văn 2627/UBND-VX năm 2021 về hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ lao động nghèo và lao động tự do gặp khó khăn do tác động của dịch bệnh COVID-19 (đợt 2) do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 25Quyết định 6652/QĐ-UBND năm 2021 về hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) theo Nghị quyết 68/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Long An
- 26Quyết định 1088/QĐ-UBND năm 2021 thực hiện chính sách hỗ trợ lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Phú Yên theo quy định tại Điểm 12 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP
- 27Quyết định 2502/QĐ-UBND năm 2021 quy định về chính sách hỗ trợ đối với người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Nghị quyết 16/2021/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và một số đối tượng đặc thù khác gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- Số hiệu: 16/2021/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 27/07/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Hồ Quốc Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra