Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 159/NQ-HĐND | Quảng Ninh, ngày 16 tháng 7 năm 2014 |
VỀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM 6 THÁNG CUỐI NĂM 2014
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XII - KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Sau khi xem xét Báo cáo số: 86/BC-UBND ngày 30/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2014; Báo cáo số 88/BC-UBND ngày 08/7/2014 về đề nghị sửa đổi, bãi bỏ một số nội dung của Nghị quyết số 62/2012/NQ-HĐND ngày 11/7/2012 của HĐND tỉnh, Công văn số 401/HĐND-PC ngày 11/7/2014 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc hủy bỏ Nghị quyết số 74/2012/NQ-HĐND ngày 12/12/2012; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí với báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2014. Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và nhấn mạnh một số vấn đề chủ yếu sau đây:
I. Về thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm 2014
Trong 6 tháng đầu năm, các cấp, các ngành đã tích cực, chủ động bám sát các nội dung các Nghị quyết của Trung ương, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, triển khai các giải pháp đã đề ra về thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014; trọng tâm là triển khai thực hiện 3 khâu đột phá chiến lược, đổi mới mô hình tăng trưởng, tăng nhanh tỷ trọng ngành dịch vụ, do vậy, kinh tế - xã hội của Tỉnh đã phát triển đúng hướng, đạt nhiều kết quả tích cực, toàn diện trên các lĩnh vực. Kinh tế tiếp tục tăng trưởng (GDP quý II tăng cao hơn 2,1 điểm % so với quý I, góp phần nâng mức tăng trưởng GDP 6 tháng đầu năm lên 6,9%, cao hơn cùng kỳ); sản xuất công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục phục hồi và tăng trưởng khá; sản xuất nông nghiệp ổn định, kiểm soát tốt dịch bệnh; khu vực dịch vụ tiếp tục tăng trưởng cao đã góp phần đáng kể vào tăng trưởng chung của tỉnh. Hoạt động của các doanh nghiệp trong nước đã có những tín hiệu tích cực cho thấy các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp đã phát huy tác dụng; thu hút đầu tư FDI tăng 3,6 lần so với cùng kỳ và các doanh nghiệp FDI tăng trưởng, phát triển mở rộng, ngày càng có vai trò quan trọng. Mô hình tăng trưởng, cơ cấu kinh tế của tỉnh có sự chuyển dịch tích cực. Tiến độ thu ngân sách nhà nước cao hơn cùng kỳ các năm trước bằng 53% dự toán năm, tăng 22% so với cùng kỳ, đặc biệt là thu phí, lệ phí tăng cao. Các quy hoạch quan trọng của tỉnh và các địa phương được quan tâm đẩy nhanh tiến độ hoàn thành. Môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh của Tỉnh được cải thiện đáng kể. Lạm phát tiếp tục được kiềm chế, giá cả, thị trường ổn định. Đặc biệt Tỉnh đã tranh thủ tốt sự ủng hộ của Trung ương về nguồn lực và cơ chế, chính sách đặc thù để tạo động lực mới cho phát triển. Các công tác trọng tâm của Tỉnh được triển khai đồng bộ và đạt kết quả tốt, các công trình quan trọng của Tỉnh được đẩy nhanh tiến độ. Công tác an toàn giao thông, an sinh xã hội, giáo dục đào tạo, y tế, bảo vệ môi trường được quan tâm chỉ đạo. Quốc phòng an ninh được bảo đảm, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Cải cách hành chính, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí được tăng cường. Đặc biệt, trước những diễn biến phức tạp ở biển Đông, Tỉnh đã chủ động, nắm chắc tình hình, kịp thời chỉ đạo, triển khai các biện pháp cụ thể để động viên, hỗ trợ, bảo vệ an toàn tuyệt đối cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn. Nhờ đó, đã tạo được niềm tin về một môi trường đầu tư an toàn, ổn định để các nhà đầu tư nước ngoài yên tâm, tiếp tục đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh.
Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn một số hạn chế: Phục hồi kinh tế còn chậm; tăng trưởng kinh tế tuy cao hơn cùng kỳ (năm 2013 là 6,5%) nhưng vẫn thấp hơn so với mục tiêu đặt ra. Một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh còn gặp khó khăn, nhất là ngành than và các hoạt động thương mại biên giới, du lịch; sức mua của thị trường còn yếu, thị trường bất động sản phục hồi chậm. Tiến độ lập quy hoạch, ngành, lĩnh vực, địa phương và triển khai một số dự án trọng điểm còn chậm so với kế hoạch. Ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ còn hạn chế. Việc ưu tiên nguồn lực của Nhà nước cho Quảng Ninh chưa tương xứng với nhiệm vụ chính trị được giao; giải ngân các nguồn vốn hỗ trợ Chương trình nông thôn mới chậm; Công tác quản lý đất đai, tài nguyên môi trường vẫn còn bất cập; Việc xây dựng Đề án “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, đổi mới phương thức lãnh đạo; tinh giản bộ máy, biên chế” còn lúng túng, có nơi chưa thực hiện quyết liệt; Chất lượng nguồn nhân lực đã được cải thiện nhưng chưa đáp ứng yêu cầu, thiếu nhân lực chất lượng cao, cơ cấu ngành nghề đào tạo chưa hợp lý. Tình hình buôn lậu, gian lận thương mại, tai nạn giao thông, tai nạn lao động, khiếu nại, tố cáo của công dân còn tiềm ẩn phức tạp; Đời sống nhân dân, nhất là người nghèo khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa còn gặp nhiều khó khăn... Bên cạnh đó, những diễn biến ở Biển Đông liên quan đến việc Trung Quốc hạ đặt trái phép giàn khoan Hải dương 981 đã ảnh hưởng không nhỏ đến đầu tư, đến hoạt động du lịch, dịch vụ thương mại, xuất khẩu trên địa bàn tỉnh.
II. Về nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2014
Trong thời gian tới, các cấp, các ngành cần tập trung khắc phục khó khăn, thách thức; cụ thể hóa và thực hiện tốt, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo các chỉ đạo, Nghị quyết của Trung ương và Chính phủ, nhất là các giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 05/12/2013 của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 117/NQ-HĐND ngày 13/12/2013 của HĐND tỉnh “Về thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014”, trong đó cần tập trung vào các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
1. Tổ chức triển khai thực hiện tốt các nhóm giải pháp của Trung ương và của tỉnh đã đề ra
- Tổ chức thực hiện tốt các nhóm nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, trọng điểm theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ và các văn bản chỉ đạo của tỉnh: Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 05/12/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Chỉ thị số 25-CT/TU ban hành ngày 28 tháng 02 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc triển khai thực hiện Kết luận 64-KL/TW ngày 28/5/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI và Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 05/12/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về nội dung "đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, tinh giản bộ máy, biên chế"; Nghị quyết số 117/NQ-HĐND ngày 13/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XII, kỳ họp thứ 11 và các chương trình, kế hoạch có liên quan về thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014.
- Theo dõi sát diễn biến tình hình kinh tế thế giới, trong nước và tỉnh để kịp thời có biện pháp chỉ đạo, điều hành hiệu quả. Đồng thời, rà soát các mục tiêu, chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2014 đã đề ra, nhất là các chỉ tiêu kinh tế và thu ngân sách để có nhận định, đánh giá sát thực tế và có giải pháp tập trung chỉ đạo thực hiện, phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu kinh tế - xã hội ở mức cao nhất (với mức tăng trưởng GDP từ 8 - 9%; thu ngân sách trên địa bàn phấn đấu đạt trên 35.400 tỷ đồng).
- Hoàn thành dứt điểm việc lập các quy hoạch ở các ngành, các địa phương trong quý III/2014. Tổ chức công bố quy hoạch lồng ghép với chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh và các địa phương. Đồng thời lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực, dự án ưu tiên trong các quy hoạch để tổ chức triển khai thực hiện nhằm thu hút, huy động các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển.
- Tập trung triển khai thực hiện các nội dung chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ theo Thông báo số 235/TB-VPCP ngày 18/6/2014 của Văn phòng Chính phủ về Kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh.
- Tiếp tục cụ thể hóa 07 nhóm cơ chế, chính sách theo Thông báo số 108-TB/TW ngày 01/10/2012 của Bộ Chính trị.
2. Tập trung đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng gắn với từng bước thực hiện tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng
- Đồng hành cùng doanh nghiệp: Tiếp tục thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Đẩy mạnh đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin, tập trung rà soát, loại bỏ các rào cản, khó khăn, vướng mắc; cải cách hành chính theo thẩm quyền về thuế, phí, lệ phí, các thủ tục đăng ký kinh doanh, tín dụng, hải quan, bất động sản,… Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch về triển khai thực hiện các giải pháp “Đồng hành cùng doanh nghiệp”, trong đó tập trung cập nhật các đề xuất, kiến nghị của từng doanh nghiệp để kịp thời hỗ trợ, giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp, đặc biệt là các đơn vị ngành than, các đơn vị kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, kho ngoại quan; tạo điều kiện thông thoáng, linh hoạt nhất phục vụ lưu thông hàng hóa qua biên giới. Triển khai tốt các giải pháp bảo đảm an ninh trật tự liên quan đến các doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Tập trung xúc tiến đầu tư đối với các đối tác chiến lược ở trong và ngoài nước vào các khu kinh tế, khu công nghiệp, các ngành dịch vụ du lịch và sản xuất nông nghiệp, các ngành công nghệ cao...
- Về công nghiệp: Tạo điều kiện thuận lợi để các dự án trọng điểm công nghiệp ổn định đầu tư phát triển, sớm đi vào sản xuất. Tiếp tục rà soát, hỗ trợ phát triển các ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh như than, đóng tàu, vật liệu xây dựng. Tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo có giá trị gia tăng cao phục vụ xuất khẩu; khuyến khích các tổ chức, cá nhân trên địa bàn sử dụng các sản phẩm xi măng, vật liệu xây dựng sản xuất trên địa bàn tỉnh nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, phát triển sản xuất. Tích cực kêu gọi tập đoàn điện lực AES (Mỹ) tiếp tục đầu tư nhà máy điện Mông Dương III tại những nơi đã được quy hoạch.
- Về các ngành dịch vụ: Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các ngành dịch vụ phát triển nhanh, có chất lượng cao; khẩn trương hoàn thành Đề án tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động dịch vụ trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long và di tích lịch sử đặc biệt Yên Tử; tăng cường quảng bá ở đẳng cấp quốc tế, phát triển các sản phẩm độc đáo, đặc trưng, đảm bảo môi trường, mở rộng thị trường kinh doanh du lịch sang các nước có tiềm năng nhất là đối với Nhật Bản, Hàn Quốc nhằm từng bước giảm sự phụ thuộc vào thị trường khách Trung Quốc [1]. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại; phát triển sản phẩm thế mạnh của địa phương như sản phẩm nông nghiệp, du lịch đặc thù; tác động tích cực để đưa các sản phẩm nông nghiệp của tỉnh vào các hệ thống phân phối hiện đại nhất là trong 2 siêu thị lớn như Big C và Metro. Thực hiện các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu. Tăng cường kiểm soát, bình ổn thị trường, giá cả, phòng chống buôn lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng và gian lận thương mại.
- Về sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp: Thực hiện chuyển đổi phương thức sản xuất hướng tới quy mô lớn gắn với ứng dụng khoa học kỹ thuật; triển khai các mô hình sản xuất tập trung, chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm”, quản lý tốt thương hiệu sản phẩm và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm; tăng cường khuyến nông, chủ động ứng phó với dịch bệnh, phòng chống thiên tai trong mùa mưa bão. Tập trung hoàn thành và nâng cao hiệu quả giải ngân vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới. Kêu gọi đầu tư vào Khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao tại huyện Đông Triều. Quan tâm xây dựng chính sách hỗ trợ ngư dân đầu tư phương tiện khai thác và các dịch vụ trên biển. Hoàn thiện các đề án, cơ chế, chính sách để tăng cường huy động các nguồn lực xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn mới[2], nâng cao chất lượng sống khu vực nông thôn, phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp; nâng cao chất lượng thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới bền vững
3. Huy động mọi nguồn lực, tập trung quản lý, đầu tư các dự án, công trình động lực, tạo sức lan tỏa, đẩy nhanh áp dụng các hình thức đầu tư để giảm áp lực cho ngân sách nhà nước và nâng cao hiệu quả đầu tư công
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai Đề án chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư của tỉnh; Đề án thúc đẩy hợp tác, thu hút đầu tư từ Nhật Bản vào Tỉnh; làm tốt công tác thu hút đầu tư, đặc biệt chú trọng đến các nhà đầu tư chiến lược nhằm tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội; có các biện pháp đồng bộ để thu hút mạnh đầu tư nước ngoài ODA, FDI và các hình thức đầu tư khác; quyết tâm triển khai có hiệu quả hình thức đầu tư PPP[3] đối với các dự án, công trình thuộc diện hợp tác công - tư đã được UBND tỉnh phê duyệt và tập trung xúc tiến đầu tư xây dựng sân bay Vân Đồn và các cảng du lịch, bến du thuyền...
- Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh việc giải ngân vốn đầu tư công, nhất là đối với các công trình xây dựng cơ bản. Tăng cường chấn chỉnh công tác điều hành, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
- Tiếp tục rà soát các dự án chậm tiến độ, vi phạm, cương quyết thu hồi và giao cho các chủ đầu tư có năng lực thực hiện; triển khai đồng bộ các biện pháp trong quản lý đất đai, tập trung kiểm tra việc sử dụng đất của các đơn vị ngành than và các doanh nghiệp có sử dụng nhiều diện tích đất để tăng cường quản lý nhà nước và tăng thu ngân sách.
4. Về quản lý thu chi ngân sách, hoạt động ngân hàng và kiểm soát giá cả bảo đảm đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
- Tập trung điều hành ngân sách chủ động, tích cực tiết kiệm, công khai minh bạch tránh tình trạng lãng phí, tiêu cực... đảm bảo cân đối ngân sách các cấp. Về thu ngân sách: Tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo điều hành thu - chi ngân sách các cấp do chủ tịch UBND các cấp làm trưởng Ban; các Sở, ngành và các địa phương tập trung chỉ đạo quyết liệt về thu ngân sách[4], để thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu phấn đấu của Tỉnh về thu ngân sách năm 2014. Tăng cường lãnh đạo công tác quản lý thu thuế ngoài quốc doanh đối với các lĩnh vực kinh doanh, thương mại, du lịch, dịch vụ, vận tải; ứng dụng công nghệ thông tin để kiểm soát doanh thu bán hàng ở các thành phố; giải quyết dứt điểm việc thu nợ đọng tiền sử dụng đất của các dự án để nộp đầy đủ vào ngân sách. Về chi ngân sách: Tập trung điều hành nhiệm vụ chi đảm bảo cân đối ngân sách; thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi thường xuyên để dành nguồn lực cho đầu tư phát triển, kiên quyết khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, cơ cấu lại chi cho sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp giáo dục, y tế...công khai minh bạch tiết kiệm tối đa. Đổi mới cơ chế hoạt động và cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có thu để xây dựng dự toán năm 2015 theo hướng tái cơ cấu chi ngân sách bảo đảm tập trung và hiệu quả.
- Về hoạt động ngân hàng: Giám sát các tổ chức tín dụng, Ngân hàng thương mại trên địa bàn thực hiện tốt chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước về chính sách tiền tệ, tín dụng của Trung ương, nhất là các quy định về giảm lãi suất cho vay, cơ cấu lại nợ cho khách hàng, cho vay các đối tượng, lĩnh vực ưu tiên, nhất là với khu vực nông nghiệp nông thôn; doanh nghiệp vừa và nhỏ; doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu; doanh nghiệp sản xuất công nghiệp hỗ trợ. Xây dựng chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Về giá cả: Tăng cường kiểm soát giá cả thị trường, tránh tăng giá đột biến; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về giá, gian lận thương mại, đầu cơ, buôn lậu nhằm đảm bảo thực hiện bình ổn giá đối với các mặt hàng thiết yếu.
5. Tiếp tục thực hiện 3 khâu đột phá chiến lược và triển khai đề án “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu; đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và tinh giản bộ máy, biên chế”, trong đó tập trung:
- Khẩn trương hoàn thiện Đề án “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu; đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và tinh giản bộ máy, biên chế” đảm bảo chất lượng, tiến độ theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, đồng thời có kế hoạch triển khai tổ chức thực hiện đảm bảo quyết liệt khả thi và hiệu quả; làm công tác vận động, tuyên truyền để tạo sự đồng thuận cao trong xã hội và nhân dân.
- Công tác cải cách hành chính: Đẩy nhanh tiến độ xây dựng chính quyền điện tử; tăng cường đào tạo và có lộ trình phổ cập công dân điện tử trong năm 2014 và năm 2015 từng bước hoàn thiện mô hình hoạt động Trung tâm hành chính công các cấp, tiếp tục triển khai Trung tâm hành chính công tại 9 địa phương còn lại theo kế hoạch hoàn thành trong năm 2014. Xây dựng lộ trình đến năm 2015 đưa 100% thủ tục hành chính giải quyết tại các Trung tâm hành chính công; tiếp tục rà soát, cắt giảm thủ tục hành chính.
- Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao; nghiên cứu đổi mới cơ chế, chính sách thu hút nhân tài; xây dựng đề án tổng thể để đào tạo, đào tạo lại toàn bộ công chức, viên chức, cán bộ quản lý, cán bộ khoa học - công nghệ, đào tạo nghề; đào tạo ở các cấp theo lộ trình từ nay đến năm 2016; đồng thời sắp xếp bố trí trong đề án này để cử cán bộ, công chức, viên chức học tập, bồi dưỡng kiến thức tại nước ngoài; tiếp tục thực hiện bổ nhiệm cán bộ quản lý thông qua thi tuyển;
- Tập trung nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện thủ tục đầu tư để khởi công các công trình động lực: Đường giao thông kết nối đường Trới - Vũ Oai với QL18 qua khu công nghiệp Việt Hưng, Đường cao tốc nối TP Hạ Long với cầu Bạch Đằng, Đường dẫn và cầu Bắc Luân II, Trung tâm tổ chức hội chợ, triển lãm và Cung quy hoạch tỉnh, Cung thiếu nhi,...Tích cực kêu gọi và làm thủ tục đầu tư sân bay Vân Đồn theo hình thức PPP và BOT.
6. Quan tâm phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội; thực hiện hiệu quả các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững. Đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao và làm chủ khoa học công nghệ (KHCN), tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
- Rà soát các dự án đầu tư cho lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao để đáp ứng yêu cầu thiết yếu, tránh lãng phí trên nguyên tắc cơ cấu lại đầu tư từ nay đến hết nhiệm kỳ 2015 là: Ưu tiên theo thứ tự:(1) Đầu tư cho con người nâng cao chất lượng dạy và học, (2) Đầu tư cho giáo trình, giáo án, lý thuyết, lý luận, trang thiết bị hiện đại, (3) Nâng cao trách nhiệm người học, đóng góp của người bệnh theo cơ chế thị trường (chỉ dùng công cụ điều tiết của nhà nước cho đối tượng chính sách và các đối tượng ở vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo) (4) Đầu tư cơ sở vật chất trường, trạm, bệnh viện hợp lý tránh lãng phí, dư dôi cơ sở vật chất trong điều kiện khó khăn. Đẩy mạnh xã hội hóa y tế, giáo dục, thể thao. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, bảo đảm kịp thời, đúng đối tượng hỗ trợ góp phần giảm bớt khó khăn về đời sống cho nhân dân và hỗ trợ thúc đẩy sản xuất phát triển, nhất là các vùng miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục thực hiện các chương trình giảm nghèo, chương trình về chăm sóc, bảo vệ trẻ em nhất là các trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình một cách hợp lý.
- Thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và thái độ phục vụ người bệnh của đội ngũ nhân viên y tế; triển khai kế hoạch điều động bác sỹ tại các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện về xã công tác có thời hạn; chủ động phòng chống dịch bệnh và bảo đảm an toàn thực phẩm.
- Triển khai các giải pháp, chính sách để tạo việc làm mới; tổ chức thực hiện tốt việc đào tạo lao động, tập trung đào tạo nghề gắn với chuyển đổi lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp cho lao động nông thôn theo kế hoạch năm 2014.
- Khuyến khích, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KHCN; sử dụng hiệu quả Quỹ phát triển KHCN. Trước mắt dành nguồn lực cho phát triển và ứng dụng KHCN tiên tiến, hiện đại vào lĩnh vực sản xuất, dịch vụ y tế, giáo dục, cải cách hành chính, quản lý nhà nước về thu thuế, phí, quản lý dịch vụ du lịch, cửa khẩu, bảo vệ môi trường…; ưu tiên thu hút các dự án công nghệ cao.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng, tài nguyên, khoáng sản và đô thị gắn với bảo vệ môi trường; kiểm tra, rà soát đôn đốc việc hoàn thiện thủ tục thuê đất của các doanh nghiệp, nhất là trong lĩnh vực khai thác khoáng sản; các cấp các ngành cương quyết thu hồi, các dự án không triển khai đã quá hạn. Thực hiện các biện pháp giải quyết tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường Vịnh Hạ Long và khu vực các nhà máy, các khu, cụm công nghiệp, các khu đông dân cư, khu đô thị, khu vực nông thôn. Ưu tiên dành nguồn lực của các cấp giải quyết các bãi rác ở các thành phố lớn nhất là Hạ Long, Cẩm Phả để góp phần giải tỏa ức chế cho nhân dân. Chủ động chỉ đạo xây dựng các biện pháp ứng phó hiệu quả với thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và biến đổi khí hậu.
7. Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; giải quyết khiếu nại, tố cáo và đảm bảo quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội, tăng cường công tác đối ngoại
- Thực hiện nghiêm công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, nhất là trong các lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư, quản lý vốn, tài sản của Nhà nước và trong công tác cán bộ. Tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo nhất là các vụ việc tồn đọng phức tạp đông người kéo dài, hạn chế phát sinh khiếu nại vượt cấp, đông người. Hội đồng nhân dân các cấp, các cơ quan tư pháp tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra tuy tố xét xử những tổ chức và cá nhân có liên quan đến tiêu cực, tham nhũng lãng phí.
- Tiếp tục giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hoạt động khai thác, vận chuyển, kinh doanh than trái phép trên địa bàn; hạn chế thấp nhất tình trạng cháy, nổ xảy ra; tăng cường các biện pháp để giảm thiểu tai nạn giao thông, tai nạn lao động, đuối nước...; tăng cường kiểm soát, phòng chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; kiểm tra, kiểm soát gia súc, gia cầm nhập lậu...
- Chủ động nắm chắc tình hình an ninh tuyến biên giới, các địa bàn trọng điểm không để bị động, bất ngờ. Tập trung tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng và an ninh trong tình hình mới.
- Tăng cường các hoạt động đối ngoại, kể cả ngoại giao nhà nước và ngoại giao nhân dân đối với một số Tỉnh, thành phố của các nước trên Thế giới mà Tỉnh đã có chương trình giao lưu, hợp tác quốc tế.
8. Tiếp tục đẩy mạnh công tác phổ biến, thông tin, tuyên truyền và chỉ đạo điều hành nhằm thống nhất về tư tưởng, nhận thức tới hành động từ tỉnh đến cơ sở, tạo sự đồng thuận cao trong việc thực hiện nhiệm vụ năm 2014
Các cơ quan thông tin, truyền thông, báo chí tổ chức thông tin, tuyên truyền kịp thời, đầy đủ, trung thực, khách quan, đúng định hướng các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và việc tổ chức sáng tạo linh hoạt của Tỉnh, các vấn đề kinh tế - xã hội, các phong trào thi đua lao động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh để nhân dân hiểu, đồng thuận; phát huy tinh thần trách nhiệm, bám sát thực tiễn để phát hiện những vấn đề quan tâm của xã hội và đề xuất kiến nghị với cơ quan chức năng xem xét, giải quyết nghiêm túc. Đồng thời các cơ quan nhà nước cần chủ động sẵn sàng đối thoại, cung cấp kịp thời các thông tin chính xác, đầy đủ, trung thực cho các cơ quan thông tin đại chúng. Chú trọng công tác hợp tác truyền thông với các cơ quan báo chí đã ký thỏa thuận hợp tác. Công tác tuyên truyền tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm đã được xác định như: Xây dựng hệ thống chính trị, xây dựng Đảng, chính quyền vững mạnh, phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, chống đầu tư dàn trải, tập trung xây dựng hạ tầng động lực, đầu tư cho ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ, cải cách hành chính, đào tạo nhân lực, chương trình quốc gia về xây dựng nông thôn mới...
9. Triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015
Các ngành, các địa phương, đơn vị đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch năm 2014 theo tinh thần Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; đồng thời bám sát chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ để xây dựng Kế hoạch năm 2015 đảm bảo phù hợp thực tiễn, đáp ứng yêu cầu phát triển theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, nhưng linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với tình hình mới và những chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh, sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI. Tập trung cơ cấu lại việc chi ngân sách, ưu tiên cho đầu tư phát triển với tỷ trọng cao hơn năm 2014. Cơ cấu lại việc chi ngân sách cho các ngành giáo dục, y tế, tập trung ưu tiên cho đào tạo con người, trang thiết bị, quy hoạch lại trường, điểm trường, trạm xá (không phụ thuộc vào địa giới hành chính xã, huyện), cắt giảm kinh phí sự nghiệp kinh tế để chuyển sang chi đầu tư phát triển (tránh dàn trải, lãng phí, tiêu cực...). Tìm mọi cơ chế huy động đầu tư xã hội tăng lên so với năm 2014 để thúc đẩy tăng trưởng cao hơn.
Điều 2. Cùng với việc quyết nghị các nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm, Hội đồng nhân dân tỉnh đã thảo luận, quyết nghị việc sửa đổi, bãi bỏ các Nghị quyết sau:
a) Bãi bỏ nội dung “Những đối tượng được đào tạo tại các cơ sở đào tạo trong nước theo chương trình liên kết với nước ngoài nằm trong chương trình hợp tác hợp pháp được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê chuẩn được hưởng trợ cấp theo chính sách trợ cấp đào tạo trong nước, riêng mức học phí do Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở mức thu của cơ sở đào tạo” tại điểm 2.1.1 mục 2.1 khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 62/2012/NQ-HĐND.
b) Bãi bỏ nội dung “Cán bộ, công chức, viên chức sau khi được phê duyệt và cử đi học ở nước ngoài được hỗ trợ một phần chi phí tự học và thi ngoại ngữ. Mức hỗ trợ tối đa không quá 20 lần mức lương tối thiểu chung (trừ những học viên đã được đào tạo trình độ đại học trở lên ở các cơ sở giảng dạy bằng ngoại ngữ hoặc có trình độ đại học trở lên về ngoại ngữ)” tại điểm 2.1.2 mục 2.1 khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 62/2012/NQ-HĐND.
c) Bãi bỏ mục 2.2 khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 62/2012/NQ-HĐND và bãi bỏ nội dung trợ cấp một lần sau khi nhận văn bằng quy định tại điểm a mục 2.1.1 khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 62/2012/NQ-HĐND.
d) Bãi bỏ mục 2.3 khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 62/2012/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
đ) Bãi bỏ nội dung trợ cấp thường xuyên đối với các đối tượng nêu tại mục 2.4 khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 62/2012/NQ-HĐND.
e) Sửa đổi nội dung quy định tại mục 2.4 khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 62/2012/NQ-HĐND: Chỉ thực hiện thu hút đối với các đối tượng đáp ứng yêu cầu vị trí tỉnh cần, đủ điều kiện xét tuyển thẳng vào công chức, viên chức, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật hiện hành (Nghị định số 24/2010/NĐ-CP; Nghị định số 29/2012/NĐ-CP; Nghị định số 112/2011/NĐ-CP) và cho hưởng hỗ trợ một lần theo quy định của chính sách đối với các đối tượng này sau thu hút (trường hợp đặc biệt do cơ quan thẩm quyền quyết định).
g) Bãi bỏ nội dung “Sinh viên có hộ khẩu thường trú tại Quảng Ninh đang học đại học hệ chính quy tại các trường đại học trong nước, các trường đại học ở nước ngoài, có kết quả học tập hàng năm hoặc khóa học đạt loại giỏi trở lên được nhận quyết định khen thưởng và hưởng mức tiền thưởng như sau: Thưởng 1,0 lần mức lương tối thiểu chung cho sinh viên đạt loại giỏi trở lên trong năm học; Thưởng 3,0 lần mức lương tối thiểu chung cho sinh viên đạt loại giỏi trở lên toàn khóa học” tại mục 2.6 khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 62/2012/NQ-HĐND.
h) Thời điểm áp dụng các nội dung bãi bỏ, sửa đổi: Từ ngày 01/01/2014 đến khi có Nghị quyết mới thay thế Nghị quyết số 62/2012/NQ-HĐND.
2. Bãi bỏ Nghị quyết số 74/2012/NQ-HĐND ngày 12/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về “Cơ chế, chính sách phát triển nhà ở công vụ cho cán bộ, công chức các cơ quan thuộc hệ thống chính trị; nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2013-2020”.
3. Giao UBND tỉnh khẩn trương chỉ đạo việc nghiên cứu, xây dựng các dự thảo Nghị quyết mới để thay thế Nghị quyết số 62/2012/NQ-HĐND và Nghị quyết số 74/2012/NQ-HĐND nêu trên cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và quy định của pháp luật, trình HĐND tỉnh thông qua vào kỳ họp cuối năm 2014.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
- Thường trực, các Ban, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khoá XII, kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 16/7/2014 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
1 Như mở rộng thị trường khách du lịch Đông Bắc Á, nhất là Nhật Bản và Hàn Quốc...
2 Chính sách: Khuyến khích phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung; Hỗ trợ phát triển sản xuất chương trình 135 tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2014-2015. Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2014-2020 định hướng đến năm 2030.
3 Lãnh đạo công - quản trị tư, Đầu tư công - quản lý tư; Đầu tư tư - sử dụng công.
4 Quản lý chặt chẽ các khoản thu, đôn đốc thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu vào NSNN; rà soát, đôn đốc thu các khoản thuế còn tồn đọng, các khoản phí, lệ phí đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ, thương mại, du lịch; quản lý tốt phí, lệ phí đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất; quản lý các khoản thu từ đất, đôn đốc các chủ dự án nộp tiền sử dụng đất vào NSNN theo các quyết định của UBND tỉnh. Tổ chức thanh tra, kiểm tra chuyên sâu theo từng ngành, từng lĩnh vực trọng điểm.
- 1Nghị quyết số 20/2001/NQ-HĐ về những nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2001 (Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội Khoá XII, Kỳ họp thứ 5, từ ngày 16 đến ngày 18/7/2001)
- 2Nghị quyết 74/2012/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở công vụ cho cán bộ, công chức các cơ quan thuộc hệ thống chính trị; nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013-2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 3Nghị quyết 107/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 1Nghị quyết 62/2012/NQ-HĐND quy định chính sách khuyến khích trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức và thu hút nhân tài của tỉnh Quảng Ninh
- 2Nghị quyết 74/2012/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở công vụ cho cán bộ, công chức các cơ quan thuộc hệ thống chính trị; nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013-2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 3Nghị quyết 177/2014/NQ-HĐND bãi bỏ toàn bộ Nghị quyết 62/2012/NQ-HĐND và khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 159/NQ-HĐND do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 1Nghị quyết số 20/2001/NQ-HĐ về những nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2001 (Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội Khoá XII, Kỳ họp thứ 5, từ ngày 16 đến ngày 18/7/2001)
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 4Nghị quyết 107/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 5Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia do Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 117/NQ-HĐND năm 2013 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 8Thông báo 235/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh do Văn phòng Chính phủ ban hành
Nghị quyết 159/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- Số hiệu: 159/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 16/07/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Đức Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra