Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 74/2012/NQ-HĐND | Quảng Ninh, ngày 12 tháng 12 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CÔNG VỤ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN THUỘC HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ; NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP TẠI KHU VỰC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH, GIAI ĐOẠN 2013-2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XII - KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003, Luật Xây dựng năm 2003 và Căn cứ Luật Nhà ở năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ “Về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị”;
Căn cứ Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ “V/v Ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị”;
Sau khi xem xét Tờ trình số 5888/TTr-UBND ngày 22/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh “Về việc thông qua Nghị quyết về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở công vụ cho cán bộ, công chức các cơ quan thuộc hệ thống chính trị; nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013-2020; Báo cáo thẩm tra số 107/BC-HĐND ngày 05/12/2012 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Nghị quyết về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở công vụ cho cán bộ, công chức các cơ quan thuộc hệ thống chính trị; nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013-2020 như sau:
I. Cơ chế chính sách cho phát triển nhà ở công vụ cho cán bộ, công chức các cơ quan thuộc hệ thống chính trị:
1. Cơ chế thực hiện dự án nhà ở công vụ:
a) Nhà ở công vụ quy định tại Nghị quyết này là nhà ở do Ngân sách tỉnh đầu tư xây dựng để bố trí cho cán bộ, công chức công tác trong các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống chính trị của tỉnh và địa phương thuê ở trong thời gian đảm nhiệm chức vụ theo quy định.
b) Căn cứ nhu cầu thực tế của cán bộ, công chức tại các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội của địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện); cán bộ, công chức thuộc diện luân chuyển, điều động, thu hút, Ủy ban nhân dân (cấp tỉnh, cấp huyện) quyết định đầu tư xây dựng các khu nhà ở công vụ với quy mô phù hợp phục vụ cho các đối tượng nói trên; có dự báo nhu cầu đến năm 2030.
c) Chủ đầu tư dự án nhà ở công vụ là cơ quan triển khai xây dựng và tổ chức quản lý nhà ở công vụ theo nguyên tắc cho cán bộ, công chức các cơ quan đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ theo giá đảm bảo chi phí cần thiết để thực hiện quản lý, vận hành và bảo trì do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
d) Giao cho Ban quản lý Đầu tư Xây dựng công trình trọng điểm làm Chủ đầu tư triển khai xây dựng và tổ chức quản lý vận hành các nhà ở công vụ của tỉnh theo nguyên tắc cho cán bộ, công chức các cơ quan thuộc hệ thống chính trị của tỉnh đủ điều kiện thuê nhà ở công vụ theo giá đảm bảo chi phí cần thiết để thực hiện quản lý, vận hành và bảo trì trong quá trình sử dụng nhà ở.
e) Đối với các địa phương: Giao Ủy ban nhân dân các địa phương (cấp huyện) tự quyết định hình thức, lộ trình đầu tư xây dựng nhà ở công vụ cho cán bộ, công chức thuộc hệ thống chính trị (cấp huyện, xã) của địa phương.
2. Vốn đầu tư:
2.1 Vốn đầu tư các dự án nhà ở công vụ cho cán bộ, công chức các cơ quan thuộc hệ thống chính trị của tỉnh:
a) Nguồn vốn đầu tư thực hiện các dự án nhà ở công vụ được tổng hợp vào dự toán chi đầu tư phát triển hàng năm trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách địa phương (có ưu tiên nguồn vốn cho chương trình phát triển nhà ở công vụ cho cán bộ, công chức).
b) Trích từ tiền bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với diện tích nhà, đất được bố trí làm nhà công sở nhưng không còn nhu cầu sử dụng theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Trích từ Quỹ phát triển nhà ở (UBND tỉnh quyết định thành lập và ban hành điều lệ hoạt động Quỹ phát triển nhà ở theo quy định Luật Nhà ở, Điều 75 Nghị định 71/2010/NĐ-CP).
2.2. Vốn đầu tư các dự án nhà ở công vụ cho cán bộ, công chức tại các cơ quan thuộc hệ thống chính trị của địa phương (cấp huyện, xã) do ngân sách cấp huyện đầu tư; tùy từng trường hợp, Ngân sách tỉnh có thể hỗ trợ một phần cho địa phương để xây dựng nhà ở công vụ.
3. Quỹ đất để xây dựng nhà ở công vụ:
a) Ủy ban nhân dân (cấp tỉnh, cấp huyện) có trách nhiệm dành quỹ đất sạch có hạ tầng phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị, có vị trí thuận lợi cho sinh hoạt và đi lại công tác của cán bộ, công chức; thuận lợi cho công tác quản lý để xây dựng nhà công vụ của địa phương.
b) Ủy ban nhân dân (cấp tỉnh, cấp huyện) chủ động lập quy hoạch xây dựng nhà ở công vụ (ưu tiên dành một phần quỹ đất 20% tỉnh trưng dụng tại các dự án nhà ở thương mại, dự án hạ tầng đô thị, dự án khu đô thị mới) để đầu tư xây dựng nhà ở công vụ.
4. Các đối tượng, điều kiện được thuê nhà ở công vụ.
4.1. Đối tượng được thuê Nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 60 của Luật Nhà ở và quy định tại Điều 23 Nghị định 71/2010/NĐ-CP, gồm:
a) Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ.
b) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được luân chuyển hoặc điều động có thời hạn theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền từ Trung ương về địa phương hoặc từ địa phương này sang địa phương khác mà có đủ điều kiện quy định tại Điều 24 Nghị định 71/2010/NĐ-CP thì được thuê nhà ở công vụ trong thời gian thực hiện công vụ.
c) Giáo viên được cử đến công tác tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo.
d) Bác sỹ, nhân viên y tế được cử đến công tác tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo hoặc được cử luân phiên có thời hạn xuống công tác tại các bệnh viện, các trung tâm y tế tuyến dưới.
e) Cán bộ công chức thuộc diện thu hút nguồn nhân lực từ địa phương khác về công tác tại tỉnh.
4.2. Điều kiện được thuê nhà ở công vụ: Theo quy định Điều 24 của Nghị định 71/2010/NĐ-CP.
II. Cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh:
1. Cơ chế thực hiện dự án nhà ở cho người có thu nhập thấp (gọi tắt là Nhà ở thu nhập thấp).
1.1. Nhà ở thu nhập thấp quy định tại Nghị quyết này là loại nhà ở do các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư bằng nguồn vốn tự huy động. Chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp được hưởng các cơ chế ưu đãi theo quy định.
1.2. Chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp được xác định như sau:
- Trường hợp nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án nhà ở thương mại, dự án hạ tầng đô thị, khu đô thị mới thì phải dành một phần quỹ đất trong phạm vi dự án nhà ở thương mại, khu đô thị mới đó theo quy định để đầu tư xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp, đồng thời đảm nhận làm chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp đó.
- Trường hợp nhà đầu tư đã có quỹ đất sạch (đã có quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật) đăng ký đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp thì nhà đầu tư đó là chủ đầu tư dự án.
- Trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước giao đất để đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp để bán, cho thuê, cho thuê mua thì nhà đầu tư đó là chủ đầu tư dự án.
1.3. Chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp được kinh doanh theo phương thức bán, cho thuê, cho thuê mua cho người có thu nhập thấp tại đô thị khó khăn về nhà ở với giá đảm bảo chi phí đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Quỹ đất dành để xây dựng nhà ở thu nhập thấp.
a) Quỹ đất dành để xây dựng nhà ở thu nhập thấp được bố trí trong quy hoạch các dự án nhà ở thương mại, dự án hạ tầng đô thị, dự án khu đô thị mới hoặc bố trí riêng phù hợp với quy định.
b) Chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại có quy mô từ 10 ha trở lên và dự án hạ tầng, khu đô thị mới trên địa bàn, phải dành tỷ lệ diện tích đất tối thiểu là 20% diện tích đất ở của dự án đó để đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp (tỷ lệ diện tích đất xây dựng nhà ở thu nhập thấp phải được xác định trong quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
c) Ủy ban nhân dân các địa phương cấp huyện có trách nhiệm bố trí quỹ đất sạch có hạ tầng phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị tại địa phương để xây dựng nhà ở thu nhập thấp tại địa phương; chủ động thu hút các nhà đầu tư; triển khai rà soát quỹ đất 20% tỉnh trưng dụng từ các dự án kinh doanh hạ tầng tại địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sử dụng để xây dựng các loại hình nhà ở xã hội, trong đó ưu tiên dùng để xây dựng nhà ở công vụ và nhà ở cho người thu nhập thấp.
3. Ưu đãi đầu tư đối với chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp.
3.1. Nhà đầu tư có nhu cầu tham gia đầu tư xây dựng dự án nhà ở thu nhập thấp thực hiện đăng ký với UBND tỉnh để được hưởng các ưu đãi đầu tư quy định tại Điểm 3.2, Mục này.
3.2. Đối với các dự án nhà ở thu nhập thấp, chủ đầu tư dự án được hưởng các ưu đãi theo Điều 5 Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và quy định riêng của tỉnh Quảng Ninh, cụ thể như sau:
a) Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong phạm vi dự án.
b) Được áp dụng thuế suất ưu đãi thuế giá trị gia tăng ở mức cao nhất (thuế suất 0%).
c) Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 5 năm tiếp theo và được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian hoạt động (Chỉ áp dụng đối với các dự án xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp).
d) Được hỗ trợ tín dụng đầu tư từ các nguồn:
- Vay vốn tín dụng ưu đãi hoặc bù lãi suất theo quy định.
- Vay từ Quỹ phát triển nhà ở của tỉnh và các nguồn vốn vay ưu đãi khác (nếu có).
- Được hỗ trợ toàn bộ lãi vay trong thời gian xây dựng.
e) Được cung cấp miễn phí các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình về nhà ở cũng như các tiến bộ khoa học kỹ thuật về thi công, xây lắp nhằm giảm giá thành xây dựng công trình; được áp dụng hình thức tự thực hiện nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật hoặc chỉ định thầu đối với các hợp đồng tư vấn, thi công xây lắp và mua sắm thiết bị.
f) Được Nhà nước hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án (giao thông, cấp điện, cấp thoát nước).
4. Các đối tượng và điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp.
4.1. Các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp theo Điều 37 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 6 Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg.
4.2. Điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp theo Điều 38 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 6 Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai và thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết này theo quy định.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 12/12/2012, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2013./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 05/2007/NQ-HĐND bổ sung chủ trương, biện pháp tiếp tục thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Bến Tre đến 2020
- 2Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND thông qua đề án quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Đắk Nông đến năm 2025
- 3Nghị quyết 26/2009/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 31/2008/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ giáo viên mầm non; đào tạo cán bộ y tế; phụ cấp cán bộ, công chức bộ phận “một cửa”; cán bộ thú y cơ sở; bổ sung đối tượng, nội dung hưởng chính sách hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ ổn định đời sống, học tập, đào tạo nghề và việc làm cho người dân khi Nhà nước thu hồi từ 50% đất sản xuất nông nghiệp trở lên do Tỉnh Bắc Giang ban hành
- 4Quyết định 706/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Thông báo 322/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải - Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản tại cuộc họp lần thứ XI
- 5Nghị quyết 159/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 1Luật Nhà ở 2005
- 2Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật xây dựng 2003
- 6Nghị quyết số 18/NQ-CP về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 67/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở
- 9Nghị quyết 05/2007/NQ-HĐND bổ sung chủ trương, biện pháp tiếp tục thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Bến Tre đến 2020
- 10Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND thông qua đề án quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Đắk Nông đến năm 2025
- 11Nghị quyết 26/2009/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 31/2008/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ giáo viên mầm non; đào tạo cán bộ y tế; phụ cấp cán bộ, công chức bộ phận “một cửa”; cán bộ thú y cơ sở; bổ sung đối tượng, nội dung hưởng chính sách hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ ổn định đời sống, học tập, đào tạo nghề và việc làm cho người dân khi Nhà nước thu hồi từ 50% đất sản xuất nông nghiệp trở lên do Tỉnh Bắc Giang ban hành
- 12Quyết định 706/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Thông báo 322/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải - Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản tại cuộc họp lần thứ XI
Nghị quyết 74/2012/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở công vụ cho cán bộ, công chức các cơ quan thuộc hệ thống chính trị; nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013-2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- Số hiệu: 74/2012/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 12/12/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Đức Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra