- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Quy hoạch 2017
- 3Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch
- 4Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 5Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Quyết định 916/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 20212030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 287/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 108/NQ-CP năm 2022 thực hiện Nghị quyết 61/2022/QH15 về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 81/2023/QH15 về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Quốc hội ban hành
- 11Nghị quyết 35/2023/UBTVQH15 về sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/NQ-HĐND | Bến Tre, ngày 07 tháng 9 năm 2023 |
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA QUY HOẠCH TỈNH BẾN TRE THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 10 (KỲ HỌP ĐỂ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC PHÁT SINH ĐỘT XUẤT)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 108/NQ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 916/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 287/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Báo cáo số 1091/BC-HĐTĐ ngày 20 tháng 02 năm 2023 của Hội đồng thẩm định Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 thẩm định Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét Tờ trình số 5239/TTr-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết thông qua Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (gọi tắt là Quy hoạch tỉnh Bến Tre) với những nội dung chính như sau:
I. PHẠM VI, RANH GIỚI QUY HOẠCH TỈNH
Phạm vi, ranh giới Quy hoạch tỉnh Bến Tre bao gồm toàn bộ phận lãnh thổ đất liền tỉnh Bến Tre và không gian biển được xác định theo Luật Biển Việt Nam năm 2012, Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN VÀ CÁC ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN
a) Quy hoạch tỉnh Bến Tre phải phù hợp với các chủ trương, đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước; thống nhất, đồng bộ với mục tiêu, định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, chiến lược phát triển bền vững, chiến lược tăng trưởng xanh quốc gia; bảo đảm dân chủ, sự tuân thủ, tính liên tục, kế thừa, ổn định; phải phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia và quy hoạch vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
b) Phát triển về hướng Đông là định hướng và tầm nhìn xuyên suốt của quy hoạch, sắp xếp dân cư và lấn biển tạo quỹ đất sạch để mở rộng không gian phát triển mới. Tập trung phát triển hạ tầng giao thông trục ven biển; phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng mới, cảng biển, logistics, công nghiệp chế biến - chế tạo; phát triển các khu đô thị - dịch vụ - du lịch tổng hợp, nông nghiệp công nghệ cao. Xây dựng khu vực phía Đông của tỉnh Bến Tre trở thành khu kinh tế biển phát triển năng động và là khu vực động lực mới của tỉnh.
c) Phát huy tối đa các tiềm năng khác biệt, nổi trội và lợi thế địa kinh tế để phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. Không gian phát triển của tỉnh được tổ chức hợp lý, gắn với phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện đại; tập trung phát triển nhanh một số địa bàn có điều kiện thuận lợi, làm động lực phát triển chung toàn tỉnh, hỗ trợ các địa bàn khó khăn; phát triển hợp lý giữa khu vực đô thị và nông thôn.
d) Khơi dậy khát vọng phát triển và phát huy các giá trị văn hóa, con người để xây dựng tỉnh Bến Tre đạt mức khá của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước. Phát huy nhân tố con người, lấy con người là trung tâm, chủ thể, nguồn lực và mục tiêu của sự phát triển; chú trọng đào tạo, thu hút, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Phát triển nhanh và bền vững trên nền tảng ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; tích cực thực hiện chuyển đổi số để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả tăng trưởng.
đ) Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, nhất là tài nguyên đất, cát, nước; phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số; bảo vệ môi trường, giữ vững cân bằng sinh thái, bảo tồn thiên nhiên và nâng cao chất lượng đa dạng sinh học; chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu.
e) Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh; ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên cơ sở củng cố cơ sở vật chất và lực lượng, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc; mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu phát triển đến năm 2030
a) Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu đến năm 2030, Bến Tre trở thành tỉnh phát triển khá của cả nước; xây dựng và phát triển nền kinh tế xanh, kinh tế số nhanh, bền vững trên cơ sở ứng dụng hiệu quả khoa học - kỹ thuật, công nghệ cao, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; tập trung và phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo và năng lượng mới; phát triển nền nông nghiệp sạch, an toàn, hiện đại. Mở rộng không gian phát triển về hướng Đông, tạo hành lang kinh tế mới; khai thác mạnh tiềm năng kinh tế biển gắn bảo vệ môi trường, sinh thái và thích ứng với biến đổi khí hậu. Hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng số đồng bộ; phát triển đô thị hiện đại và du lịch thân thiện. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; phát triển toàn diện con người, văn hóa, xã hội đáp ứng yêu cầu của tỉnh. Đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. Xây dựng cuộc sống phồn vinh, văn minh, hạnh phúc cho người dân.
b) Mục tiêu cụ thể
- Về kinh tế
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân giai đoạn 2021-2030 đạt 10 - 10,5%/năm.
+ Tỷ trọng trong GRDP của khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 31 - 33%; ngành dịch vụ chiếm khoảng 44 - 46%; ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm khoảng 17 - 19%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp chiếm khoảng 3 - 5%.
+ Thu ngân sách trên địa bàn đạt khoảng 80 nghìn tỷ đồng.
+ GRDP bình quân đầu người đạt trên 170 triệu đồng.
+ Tổng số khách du lịch đến Bến Tre: Khoảng 3,2-5 triệu lượt khách.
+ Tổng vốn đầu tư toàn xã hội cả thời kỳ 2021 - 2030 khoảng 500 nghìn tỷ đồng.
+ Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng bình quân 13,5 - 14,5%/năm.
+ Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân hàng năm thời kỳ 2021 - 2030 đạt từ 7,0 - 7,5%/năm.
+ Đóng góp của TFP vào tăng trưởng GRDP khoảng 45%; phát triển mạnh hạ tầng số, kinh tế số, xã hội số để đến năm 2030 kinh tế số chiếm 25-30% GRDP.
+ Xây dựng thành phố Bến Tre hướng đến đô thị thông minh, đạt chuẩn đô thị loại I; tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt 50%.
+ Tỷ lệ tăng dân số bình quân giai đoạn 2021 - 2030 khoảng 0,22 - 0,24%/năm.
+ Tuổi thọ bình quân đạt 77,5 tuổi.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 75%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt từ 40% trở lên. Tỷ lệ lao động trong khu vực nông nghiệp giảm còn dưới 25%.
+ Giải quyết việc làm cho người lao động bình quân 18.000 - 20.000 người/năm.
+ Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi khoảng 15%.
+ 100% số di tích lịch sử văn hóa đã được xếp hạng được tu bổ, tôn tạo.
+ Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều còn dưới 2,5%.
+ Số bác sĩ/10.000 dân là khoảng 12 bác sĩ.
+ Số giường bệnh/10.000 dân đạt khoảng 32,5 giường.
+ Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 98%.
+ Cơ sở giáo dục đạt chuẩn: 75% mầm non, 70% tiểu học, 80% trung học cơ sở, 90% trung học phổ thông.
- Về môi trường
+ Tỷ lệ che phủ rừng duy trì ổn định ở mức khoảng 2,1%.
+ Tỷ lệ dân cư đô thị sử dụng nước sạch đạt 98 - 100%; tỷ lệ dân cư trên toàn tỉnh được sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung đạt 85%; tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch bình quân dưới 18%.
+ Tỷ lệ khu công nghiệp, cụm công nghiệp đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn về môi trường đạt 100%; 100% cơ sở kinh doanh đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
+ Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý đạt 98,5%; chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý đạt trên 90%.
+ Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý an toàn theo quy định đạt tối thiểu 85%.
+ Tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Bến Tre đạt tối thiểu 50% và các đô thị loại IV trở lên đạt 25 - 40%.
- Về quốc phòng, an ninh: Chủ động nắm chắc tình hình, không để bị động, bất ngờ; thực hiện phòng, chống hiệu quả các thách thức an ninh truyền thống, phi truyền thống, gắn phát triển kinh tế, xã hội với đảm bảo quốc phòng - an ninh. Xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, đảm bảo cuộc sống bình yên, hạnh phúc cho Nhân dân.
3. Tầm nhìn đến năm 2050
Bến Tre là tỉnh phát triển thịnh vượng với đô thị hiện đại, thông minh, có môi trường sống xanh, sạch cho người dân. Phát triển kinh tế đi đôi với bền vững về môi trường theo hướng chủ đạo là thông minh, sáng tạo, xanh, sạch, các trụ cột tăng trưởng có trình độ phát triển cao và trở thành động lực phát triển quan trọng của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước, đặc biệt là công nghiệp công nghệ cao, dịch vụ, nông nghiệp sinh thái chất lượng cao. Các ngành sản xuất, dịch vụ phát triển theo phương thức thông minh với các mô hình kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số. Các lĩnh vực xã hội phát triển hài hòa; môi trường và cảnh quan thiên nhiên được gìn giữ. Kiến tạo môi trường xã hội văn minh, hiện đại, hướng đến xây dựng Bến Tre trở thành điểm đến là nơi đáng sống, là thành phố xanh; xã hội trật tự, kỷ cương, an ninh, an toàn và văn minh; con người phát triển toàn diện. Môi trường sống trong lành và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu.
4. Các đột phá chiến lược
a) Phát triển tỉnh Bến Tre về hướng Đông, tạo hành lang kinh tế ven biển kết nối vùng động lực kinh tế phía Nam và thành phố Hồ Chí Minh; khai thác mạnh tiềm năng kinh tế biển. Tập trung phát triển hạ tầng giao thông chủ lực ven biển, cảng biển, hạ tầng logistics; phát triển mạnh công nghiệp chế biến, chế tạo, năng lượng tái tạo, năng lượng mới (hydro xanh); phát triển đô thị - dịch vụ - du lịch tổng hợp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Từng bước xây dựng khu vực phía Đông của tỉnh Bến Tre trở thành khu kinh tế biển phát triển năng động và là khu vực động lực mới của tỉnh.
b) Cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính và nâng cao năng lực, hiệu quả của bộ máy hành chính và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp; chủ động ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh chuyển đổi số và phát triển kinh tế số, xã hội số.
c) Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút, trọng dụng và đãi ngộ nhân tài, đặc biệt là trong các ngành và lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, năng lượng tái tạo, năng lượng mới, vận tải, logistics, chuyển đổi số và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
d) Huy động, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả mọi nguồn lực và tích cực xây dựng, triển khai các cơ chế, chính sách đột phá phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư, thực hiện các dự án về hạ tầng giao thông, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, hạ tầng đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu, có tính chất lan tỏa, kết nối liên vùng, liên tỉnh; chú trọng thu hút đầu tư vào các chương trình, dự án ưu tiên của tỉnh phù hợp với quy định của pháp luật.
III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC VÀ PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực
a) Phát triển ngành công nghiệp theo hướng đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, năng lực cạnh tranh, sử dụng hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên. Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến sâu các sản phẩm nông nghiệp; công nghiệp gia công kim loại; sản xuất, lắp ráp thiết bị và cụm linh kiện điện, điện cơ, cơ điện tử; công nghiệp sản xuất điện (năng lượng tái tạo, năng lượng mới), công nghiệp hóa chất (sản xuất hydro xanh, amoniac xanh,...); tập trung phát triển một số ngành công nghiệp chủ yếu như sau:
- Công nghiệp chế biến nông sản, thủy sản và thực phẩm chất lượng cao: Chế biến sâu sản phẩm nông thủy sản. Hình thành một số cụm công nghiệp gắn với nguyên liệu trong vùng nhằm thúc đẩy quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, chất lượng, hiệu quả cao, tập trung vào chuỗi sản phẩm nông, thủy sản chủ lực, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế, phục vụ xuất khẩu.
- Công nghiệp điện tử, thiết bị điện: Phát triển ngành sản xuất thiết bị điện, điện tử. Chú trọng phát triển thiết bị điện gió, các thiết bị truyền tải phân phối điện, các thiết bị/linh kiện điện tử.
- Hóa chất và sản phẩm hóa chất: Đa dạng hóa các hoạt động sản xuất; ưu tiên các sản phẩm hóa dược và dược phẩm y tế; hóa chất phục vụ nông nghiệp (gồm phân bón, thuốc bảo vệ động vật nuôi và thực vật); triển khai Dự án nhà máy sản xuất Hydro xanh Bến Tre tại khu vực xã Bảo Thuận, huyện Ba Tri và Dự án tổ hợp Hydro xanh Bến Tre tại khu vực xã Thạnh Phong, huyện Thạnh Phú; thu hút đầu tư dự án sản xuất Amoniac xanh...
- Năng lượng: Phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, năng lượng mới. Tập trung đầu tư phát triển dự án điện gió, khí hóa lỏng (LNG); nghiên cứu các dự án điện rác và điện sinh khối; phát triển nguồn năng lượng hydro xanh, amoniac xanh; xây dựng, cải tạo nâng cấp phát triển mới hạ tầng lưới điện.
- Sản xuất kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn: Liên kết sản xuất, tiêu thụ với các ngành cơ khí, chế tạo, xây dựng, logistics và công nghiệp hỗ trợ; khuyến khích nhà đầu tư tập trung quy mô lớn, ứng dụng công nghệ hiện đại, tiết kiệm năng lượng, không gây ô nhiễm môi trường.
- Cơ khí chế tạo: Tập trung sản xuất, lắp ráp thiết bị và cụm linh kiện điện, điện cơ, cơ điện tử, công nghiệp hỗ trợ sản xuất thiết bị phục vụ ngành chế biến nông sản; chú trọng phát triển mạnh công nghiệp công nghệ thông tin và viễn thông, sản xuất các sản phẩm quang học, phần mềm, các sản phẩm phục vụ xây dựng đô thị thông minh, kinh tế số.
b) Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với xây dựng chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, chuỗi giá trị, truy xuất nguồn gốc, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo an ninh lương thực.
- Hình thành các khu nông nghiệp và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các cơ sở chế biến thực phẩm quy mô lớn. Phát triển nông nghiệp sinh thái; giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu. Phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp.
- Đến năm 2030, Bến Tre trở thành trung tâm đầu mối về nông nghiệp, gắn với vùng nguyên liệu chính về trái cây, rau màu tại huyện Châu Thành. Đến năm 2050, nông nghiệp Bến Tre phát triển theo hướng hiện đại; hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ đạt các tiêu chuẩn trong nước và thế giới, ứng dụng công nghệ số trong quản lý và sản xuất. Nâng cao giá trị, hiệu quả kinh tế của các sản phẩm OCOP gắn với xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu bền vững, giàu bản sắc văn hóa.
c) Phát triển du lịch toàn diện, bền vững với vai trò là một trong những ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, là một trong những điểm đến du lịch hấp dẫn của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, có sự khác biệt và sức cạnh tranh cao.
- Khai thác tối đa hiệu quả các tài nguyên du lịch tự nhiên và văn hóa, tập trung phát triển trên ba loại hình du lịch chính là: Du lịch văn hóa; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng (Trung tâm du lịch sinh thái sông nước miệt vườn của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long); du lịch vui chơi giải trí. Từng bước đưa Bến Tre trở thành một trong những trung tâm du lịch của vùng và cả nước.
- Phát triển du lịch theo hướng bền vững trên nền tảng tăng trưởng xanh; bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể. Phát triển đồng thời du lịch quốc tế và du lịch nội địa; đẩy mạnh xuất khẩu tại chỗ thông qua du lịch. Nghiên cứu xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch chất lượng cao, mang nét độc đáo riêng của du lịch sinh thái sông nước Xứ Dừa.
- Tập trung huy động nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển du lịch. Chú trọng đẩy nhanh tiến độ đầu tư mới bến tàu, bến cảng, trung tâm thông tin du lịch ở các địa bàn trọng điểm.
d) Phát triển nhanh và bền vững các loại hình thương mại trên địa bàn, xây dựng tỉnh Bến Tre thành trung tâm thương mại cấp vùng, trung tâm giao thương và kinh tế của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
- Phát triển các kênh phân phối hàng hóa theo hướng văn minh, hiện đại, ứng dụng công nghệ số; kết hợp hài hòa giữa phát triển các loại hình thương mại truyền thống gắn với phát triển thương mại điện tử. Mở rộng quy mô, đa dạng hóa loại hình thương mại, nâng cao chất lượng hàng hóa, chất lượng phục vụ đáp ứng nhu cầu xã hội và Nhân dân. Thu hút đầu tư xây dựng các trung tâm thương mại, hội chợ triển lãm, siêu thị, chợ. Thúc đẩy xuất khẩu vào thị trường truyền thống, mở rộng thị trường mới nhằm đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; chủ động hội nhập kinh tế mạnh mẽ, tận dụng các hiệp định thương mại tự do (FTAs).
- Xây dựng, xúc tiến các mô hình triển lãm, hội chợ trong nước và quốc tế về các sản phẩm, dịch vụ thế mạnh của tỉnh; thực hiện hợp tác, liên doanh, liên kết trong sáng tạo, sản xuất, tiếp thị sản phẩm, dịch vụ và tiêu dùng; tạo điều kiện thuận lợi nhất để các sản phẩm, dịch vụ của tỉnh tham gia các triển lãm, hội chợ quốc tế có uy tín. Tập trung phát triển hạ tầng logistics, nhất là hạ tầng giao thông vận tải, kho bãi và ứng dụng công nghệ mới, công nghệ số trong logistics.
đ) Kinh tế biển
- Phát triển mạnh và bền vững kinh tế biển gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, các hệ sinh thái biển; bảo đảm hài hòa giữa các hệ sinh thái kinh tế và tự nhiên, giữa bảo tồn và phát triển.
- Phát triển đột phá các ngành kinh tế biển, ưu tiên phát triển các ngành, lĩnh vực: công nghiệp; năng lượng tái tạo; nuôi trồng, khai thác và chế biến hải sản theo hướng công nghệ cao; kinh tế hàng hải (vận tải biển); đô thị; dịch vụ và du lịch; vui chơi giải trí, sân golf; phát triển khu, cụm công nghiệp; xây dựng các đô thị xanh, thông minh, bền vững.
e) Giáo dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực: Phát triển đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao của vùng.
- Chủ động, tích cực tận dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, nhất là thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và xu hướng chuyển đổi số để đổi mới giáo dục, tạo đột phá trong phát triển giáo dục thông minh, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của tỉnh gắn với yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục mầm non mới và chương trình giáo dục phổ thông; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các cấp học và trường đạt chuẩn quốc gia. Đẩy mạnh xã hội hóa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Tiếp tục quan tâm phát triển giáo dục ở vùng khó khăn, vùng ven biển.
- Phát triển hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục chuyên biệt cho người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập.
- Xây dựng lộ trình đào tạo, đào tạo lại và chuyển đổi nghề cho lao động đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả phù hợp với nhu cầu phát triển công nghiệp của tỉnh và nhu cầu thị trường.
g) Y tế, chăm sóc sức khỏe
- Phát triển ngành y tế theo hướng công bằng, hiệu quả, chất lượng, bền vững, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của Nhân dân về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe, góp phần cải thiện chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại địa phương.
- Nâng cao sức khỏe người dân về thể chất, tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ và chất lượng cuộc sống; quan tâm chăm sóc và nâng cao sức khỏe người yếu thế. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tử vong do bệnh, dịch bệnh. Xây dựng hệ thống y tế phát triển đồng bộ, chất lượng, hiệu quả gắn với hợp tác liên kết vùng và hội nhập quốc tế. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực y tế chất lượng cao; xây dựng đội ngũ cán bộ y tế có phẩm chất đạo đức tốt, vững về năng lực chuyên môn, đáp ứng tốt công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân.
- Phát triển nhanh các dịch vụ y tế chất lượng cao, xã hội hóa đầu tư một số bệnh viện hiện đại. Hình thành hệ thống kiểm soát bệnh tật đồng bộ ở tất cả các cấp và kết nối với mạng lưới kiểm soát bệnh tật thế giới. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống dịch, thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát dịch bệnh, chăm lo bảo vệ sức khỏe Nhân dân, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, sẵn sàng ứng phó có hiệu quả với các dịch bệnh trong tương lai.
h) Khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Phấn đấu tỉnh Bến Tre trở thành một trong những trung tâm khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, có hệ thống thiết chế và cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại, đồng bộ; có đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ đủ khả năng tiếp thu, làm chủ, phát triển và chuyển giao các công nghệ tiên tiến, hiện đại hóa công nghệ truyền thống; có nhiêu công trình nghiên cứu giá trị trên các lĩnh vực khoa học và công nghệ.
- Mở rộng và đẩy nhanh tốc độ ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, nhất là thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học, trọng tâm vào các lĩnh vực: Công nghiệp, cải cách hành chính, quản lý nhà nước, y tế, giáo dục, văn hóa, an ninh, du lịch, bảo vệ môi trường; xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, đô thị thông minh.
i) An sinh xã hội
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách và đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực để chăm lo cho người có công, các đối tượng bảo trợ xã hội. Tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội, đảm bảo giảm nghèo bền vững. Thực hiện bình đẳng giới; đảm bảo các quyền trẻ em; phát triển các cơ sở chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và người già neo đơn.
k) Văn hóa, thể thao
Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống, bản sắc văn hóa địa phương. Trùng tu, sửa chữa bảo tàng, xây dựng khu di tích lịch sử văn hóa trở thành nơi học tập, tham quan và điểm đến hấp dẫn của du khách. Bảo tồn di sản văn hóa truyền thống có sự kết hợp hài hòa với phát triển du lịch, kinh tế, xã hội bền vững. Phát triển mạnh phong trào thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao ở những môn có thế mạnh của tỉnh. Nâng cao chất lượng hoạt động các Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh.
l) Thông tin, truyền thông và viễn thông
- Đổi mới công tác quản lý, điều hành của Nhà nước tiến tới xây dựng chính quyền số; phát triển kinh tế số, xã hội số và thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh theo hướng ứng dụng công nghệ số, hình thành các doanh nghiệp công nghệ số có sức cạnh tranh trên thị trường.
- Phát triển mạnh mẽ các loại hình thông tin báo chí, chú trọng phát triển các loại hình thông tin điện tử; ứng dụng công nghệ Internet kết nối vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big Data) trong thu thập và xử lý thông tin, sản xuất chương trình; tăng cường quản lý truyền thông trên nền tảng số.
m) Quốc phòng, an ninh
Tăng cường công tác đảm bảo quốc phòng, an ninh; xây dựng, củng cố khu vực phòng thủ vững chắc, giữ vững chủ quyền và an ninh biên giới biển. Nắm và dự đoán đúng tình hình, không để xảy ra bị động, bất ngờ; kịp thời phát hiện và xử lý có hiệu quả mọi tình huống; bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; đẩy mạnh công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma túy. Nâng cao chất lượng công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho các đối tượng. Triển khai thực hiện đề án xây dựng căn cứ chiến đấu, căn cứ hậu cần kỹ thuật khu vực phòng thủ tỉnh Bến Tre.
2. Phương án tổ chức hoạt động kinh tế - xã hội
a) Khu vực kinh tế biển Bến Tre trở thành trung tâm động lực tăng trưởng mới của tỉnh; hình thành ba trung tâm đô thị, trung tâm thành phố Bến Tre và vùng phụ cận, trong đó: Thành phố Bến Tre là hạt nhân và các đô thị vệ tinh, cửa ngõ kết nối thành phố Bến Tre gồm: Đô thị Châu Thành, đô thị thị trấn Giồng Trôm; trung tâm đô thị phía Nam sông Hàm Luông với hạt nhân là thị xã Mỏ Cày (đến năm 2030, huyện Mỏ Cày Nam lên thị xã Mỏ Cày), gắn với thị trấn huyện lỵ huyện Chợ Lách (đô thị Chợ Lách) và thị trấn huyện lỵ huyện Mỏ Cày Bắc (đô thị Phước Mỹ Trung); Trung tâm đô thị vùng ven biển với hạt nhân là thị xã Ba Tri, gắn với thị xã Bình Đại và đô thị Thạnh Phú.
b) Năm hành lang kinh tế gồm:
- 03 hành lang phát triển theo hướng Tây - Đông (hành lang kinh tế hướng Đông): Hành lang kinh tế dọc theo trục chính QL.57B; hành lang kinh tế dọc theo trục chính QL.57C; hành lang kinh tế dọc theo trục chính QL.57.
- 02 Hành lang phát triển theo hướng Bắc - Nam: Hành lang kinh tế dọc theo QL.60 và đường cao tốc CT33; hành lang kinh tế dọc theo tuyến đường ven biển kết nối các đô thị ven biển thuộc 3 huyện (Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú) và gắn kết nối khu vực ven biển các tỉnh Trà Vinh, Tiền Giang và Thành phố Hồ Chí Minh.
c) Ba vùng kinh tế - xã hội gồm:
- Vùng Bắc sông Hàm Luông (gồm thành phố Bến Tre, huyện Châu Thành, huyện Giồng Trôm): Kinh tế phát triển theo hướng tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực bao gồm tập trung phát triển: Đô thị - Dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp theo hướng công nghệ cao (trụ cột là công nghiệp - đô thị vệ tinh cho các thành phố phát triển như Thành phố Hồ Chí Minh). Khai thác tối đa lợi thế các trục hành lang kinh tế đi qua: Trục thành phố Bến Tre - đô thị Giồng Trôm - đô thị Ba Tri; trục đô thị Chợ Lách - đô thị Châu Thành - đô thị Bình Đại; trục đô thị Châu Thành - thành phố Bến Tre - đô thị Mỏ Cày.
- Vùng Nam sông Hàm Luông (gồm các huyện Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam và Chợ Lách): Phát triển theo hướng tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực gồm: Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp theo hướng công nghệ cao (trụ cột là kinh tế nông nghiệp công nghệ cao, du lịch sinh thái nông nghiệp). Khai thác hiệu quả 2 hành lang kinh tế đi qua: Trục đô thị Chợ Lách - đô thị Mỏ Cày - đô thị Thạnh Phú; trục đô thị Châu Thành - thành phố Bến Tre - đô thị Mỏ Cày.
- Vùng ven biển (gồm huyện Ba Tri, huyện Bình Đại, huyện Thạnh Phú và không gian biển thuộc địa phận tỉnh Bến Tre): Là vùng động lực phát triển của tỉnh trong giai đoạn 2021-2030, phát triển theo hướng tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực, trong đó tập trung phát triển các ngành kinh tế biển (năng lượng mới, công nghiệp chế biến chế tạo, du lịch chất lượng cao) hướng đến hình thành Khu kinh tế biển trong tương lai.
d) Các khu vực lãnh thổ cần bảo tồn, hạn chế phát triển
- Các khu vực lãnh thổ cần bảo tồn, hạn chế phát triển bao gồm công trình kiến trúc, di tích lịch sử, văn hóa cần bảo tồn, tôn tạo; khu vực chịu rủi ro thiên tai như ven sông, khu vực dễ bị sạt lở, hồ chứa nước.
- Duy trì hiện trạng công trình hoặc tu bổ, cải tạo, xây dựng mới phải phù hợp với hiện trạng kiến trúc của khu vực; kiểm soát hoạt động xây dựng, loại hình công trình xây dựng, cấp công trình xây dựng, kiến trúc công trình xây dựng phù hợp với cảnh quan và đặc trưng văn hóa cần được bảo tồn.
- Hạn chế tối đa các hoạt động có nguy cơ gây sạt lở; hạn chế cấp phép khai thác vật liệu xây dựng, không xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu dân cư tập trung. Kiểm soát mật độ xây dựng, loại công trình xây dựng, cấp công trình xây dựng; chú trọng sử dụng các phương pháp chống sạt lở đất. Khuyến khích trồng rừng, cây xanh và các biện pháp bảo vệ đất và bảo vệ lớp phủ thực vật khác.
IV. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐÔ THỊ, NÔNG THÔN, CÁC KHU CHỨC NĂNG
1. Phương án quy hoạch hệ thống đô thị
a) Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển hệ thống đô thị hài hòa, phù hợp với tiềm năng, lợi thế của từng đô thị, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai; mở rộng phạm vi, ranh giới các đô thị hiện hữu chưa đảm bảo tiêu chuẩn diện tích; đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, phát triển hệ thống đô thị gắn với phát triển các khu chức năng (khu công nghiệp, cụm công nghiệp; khu du lịch; khu nghiên cứu, đào tạo; khu thể dục thể thao). Quy hoạch nhà ở, công trình xã hội, văn hóa, thể thao cho người lao động khu công nghiệp, cụm công nghiệp gắn với quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn, đảm bảo đủ tiêu chuẩn về diện tích, chất lượng công trình, mỹ quan, an toàn và môi trường theo quy định của pháp luật.
b) Phát triển đô thị khi có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, phấn đấu đến năm 2030 toàn tỉnh có 37 đô thị, trong đó thành phố Bến Tre là đô thị loại I; 03 đô thị loại III gồm (đô thị Ba Tri, đô thị Mỏ Cày, đô thị Bình Đại); 02 đô thị loại IV (đô thị Thạnh Phú, đô thị Chợ Lách); 31 đô thị loại V gồm: 25 đô thị hình thành giai đoạn 2021 - 2025 (đô thị Châu Thành, Tiên Thủy, Quới Sơn, Tân Thạch, Tân Phú thuộc huyện Châu Thành; đô thị Vĩnh Thành, Phú Phụng thuộc huyện Chợ Lách; đô thị Hương Mỹ, An Thạnh, An Định thuộc huyện Mỏ Cày Nam; đô thị Phước Mỹ Trung, Nhuận Phú Tân, Tân Thành Bình thuộc huyện Mỏ Cày Bắc; đô thị thị trấn Giồng Trôm, Mỹ Thạnh, Phước Long thuộc huyện Giồng Trôm; đô thị Lộc Thuận, Thới Thuận, Châu Hưng thuộc huyện Bình Đại; đô thị An Ngãi Trung, thị trấn Tiệm Tôm, Tân Xuân, Mỹ Chánh thuộc huyện Ba Tri; đô thị Giao Thạnh, Tân Phong thuộc huyện Thạnh Phú) và 06 đô thị hình thành mới giai đoạn 2026 - 2030 (đô thị An Hiệp, An Hóa, Phú Túc thuộc huyện Châu Thành; đô thị An Thới thuộc huyện Mỏ Cày Nam; đô thị Thanh Tân thuộc huyện Mỏ Cày Bắc; đô thị Châu Hòa thuộc huyện Giồng Trôm).
- Giai đoạn 2031 - 2050, định hướng Bến Tre sẽ trở thành đơn vị hành chính đô thị loại I đặc thù, tiến tới là đô thị vệ tinh của Thành phố Hồ Chí Minh.
c) Các đô thị trung tâm tổng hợp, trung tâm chuyên ngành bao gồm:
- Thành phố Bến Tre đóng vai trò hạt nhân phát triển của cả tỉnh và vùng kinh tế phía Bắc sông Hàm Luông, cực phát triển động lực là trục đường Đồng Khởi và trục kinh tế dọc tuyến Quốc lộ 60. Kết nối với Châu Thành trở thành đô thị vệ tinh cho Thành phố Hồ Chí Minh (vùng động lực kinh tế phía Nam). Là trung tâm hành chính - chính trị, văn hóa, thương mại, vận tải logistics, du lịch vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng sinh thái, trung tâm phát triển công nghiệp, đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho công nghiệp, dịch vụ và các ngành kinh tế khác.
- Các đô thị Châu Thành, thị trấn Giồng Trôm là các đô thị vệ tinh có vai trò giảm tải về áp lực dân số, hạ tầng xã hội và kỹ thuật cho thành phố Bến Tre.
- Các đô thị Chợ Lách, Phước Mỹ Trung, Mỏ Cày, Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú là các đô thị trung tâm tiểu vùng.
d) Các đô thị còn lại đóng vai trò là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa, thương mại của đơn vị hành chính cấp huyện.
2. Phát triển đơn vị hành chính đô thị và sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
a) Phát triển đơn vị hành chính đô thị
- Giai đoạn đến năm 2025: Thành lập các đơn vị hành chính đô thị cấp xã khi các xã được công nhận đô thị loại V và đáp ứng đủ các tiêu chuẩn của đơn vị hành chính đô thị theo quy định, cụ thể: thành lập 06 thị trấn: Phước Mỹ Trung (Mỏ Cày Bắc), Tiệm Tôm (xã An Thủy, huyện Ba Tri), Tiên Thủy (huyện Châu Thành), Hương Mỹ (huyện Mỏ Cày Nam), Vĩnh Thành (huyện Chợ Lách), Lộc Thuận (huyện Bình Đại); thành lập 04 phường: Mỹ Thạnh An, Bình Phú, Phú Hưng, Sơn Đông (thành phố Bến Tre).
- Giai đoạn 2026 - 2030:
+ Thành lập các đơn vị hành chính đô thị cấp xã đối với các xã được công nhận đô thị loại V và đáp ứng đủ các tiêu chuẩn của đơn vị hành chính đô thị tương ứng theo quy định, cụ thể: Thành lập 06 thị trấn: An Định (huyện Mỏ Cày Nam); Tân Xuân, An Ngãi Trung và Mỹ Chánh (huyện Ba Tri); Mỹ Thạnh (huyện Giồng Trôm), Giao Thạnh (huyện Thạnh Phú); thành lập các phường: Phú Nhuận, Nhơn Thạnh (thành phố Bến Tre) và các phường để thành lập các thị xã tại các huyện (Ba Tri, Mỏ Cày Nam và Bình Đại).
+ Điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính để thành lập các đơn vị hành chính đô thị cấp huyện (thành lập thị xã) tại các huyện: Ba Tri, Mỏ Cày Nam và Bình Đại; điều chỉnh địa giới hành chính các huyện tiếp giáp với thành phố Bến Tre để mở rộng thành phố Bến Tre, nhằm mở rộng không gian phát triển thành phố và xây dựng thành phố Bến Tre đạt chuẩn đô thị loại I.
- Giai đoạn 2031 - 2050: Thành lập 03 thành phố thuộc tỉnh (Ba Tri, Mỏ Cày, Bình Đại); định hướng xây dựng tỉnh Bến Tre trở thành thành phố đặc thù trực thuộc Trung ương và là thành phố vệ tinh của Thành phố Hồ Chí Minh.
b) Sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
- Giai đoạn đến năm 2025: Thực hiện sắp xếp đối với các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã có đồng thời cả 2 tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số dưới 70% quy định; đơn vị hành chính cấp huyện đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 200% quy định; đơn vị hành chính cấp xã đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 300% quy định.
Dự kiến sắp xếp 10 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: phường 4, phường 5, phường 6 (thành phố Bến Tre); thị trấn Châu Thành, xã An Hóa, xã An Phước, xã Phú An Hòa, xã Sơn Hòa (huyện Châu Thành); xã Phú Vang (huyện Bình Đại); xã Tân Mỹ (huyện Ba Tri). Đồng thời, sẽ xem xét, sắp xếp một số đơn vị hành chính cấp xã không thuộc diện sắp xếp để tinh gọn bộ máy.
- Giai đoạn 2026 - 2030:
+ Thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã còn lại có cả 02 tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số dưới 100% quy định; đơn vị hành chính cấp huyện đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới 200% quy định; đơn vị hành chính cấp xã đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới 300% quy định.
+ Dự kiến sắp xếp thêm 20 đơn vị hành chính cấp xã (tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số sẽ được tính vào thời điểm đến ngày 31 tháng 12 năm 2025; đồng thời, xem xét các yếu tố liên quan đến điều kiện kinh tế - xã hội, mức độ đô thị hóa, các yếu tố đặc thù, tính hợp lý về phân định địa giới đơn vị hành chính, tính ổn định của từng đơn vị hành chính cấp xã và yêu cầu tinh gọn bộ máy, tăng quy mô đơn vị hành chính, đáp ứng yêu cầu, định hướng phát triển của tỉnh để xây dựng phương án sắp xếp phù hợp).
- Tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số của đơn vị hành chính thực hiện theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Việc lập và thực hiện quy hoạch sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030 ngoài tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số được thực hiện trên cơ sở xem xét kết quả sắp xếp của giai đoạn trước, đơn vị hành chính ổn định từ lâu, có vị trí biệt lập, có các yếu tố đặc thù và các đơn vị hành chính nông thôn đã được quy hoạch thành đơn vị hành chính đô thị.
- Phạm vi ranh giới cụ thể của từng đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã đảm bảo phù hợp thực tiễn địa phương và quy định pháp luật tại thời điểm tương ứng với từng giai đoạn phát triển của thời kỳ quy hoạch tỉnh.
3. Phương án quy hoạch khu vực nông thôn
a) Phát triển các khu dân cư nông thôn tập trung theo mô hình nông thôn mới trên cơ sở tổ chức lại các điểm dân cư hiện hữu, phát huy tối đa điều kiện tự nhiên, tiết kiệm và hạn chế sử dụng đất canh tác; cải tạo chỉnh trang, xây dựng mới khu dân cư gắn với vùng sản xuất nông nghiệp, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, phong tục tập quán, văn hóa của từng vùng, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, kết nối.
b) Phát triển làng nghề gắn với bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống, mang nét đặc trưng riêng có của từng địa phương trong tỉnh; gắn kết phát triển ngành nghề nông thôn với các hoạt động sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, phát triển du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp, du lịch học đường và các hoạt động quảng bá hình ảnh của tỉnh Bến Tre.
c) Khu vực dân cư nông thôn, gồm 3 vùng chính như sau:
- Vùng Bắc sông Hàm Luông (gồm thành phố Bến Tre, huyện Châu Thành và huyện Giồng Trôm), phát triển dịch vụ, du lịch, công nghiệp, nông nghiệp.
- Vùng Nam sông Hàm Luông (gồm huyện Chợ Lách, huyện Mỏ Cày Bắc và huyện Mỏ Cày Nam), phát triển cây ăn trái (bưởi da xanh, sầu riêng, măng cụt, chôm chôm...); trồng hoa kiểng, sản xuất giống cây ăn trái, chăn nuôi tập trung.
- Vùng ven biển (gồm các huyện Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú), phát triển mạnh kinh tế biển, gồm nuôi tôm biển, đánh bắt thủy sản, nuôi nghêu, sò, trồng lúa luân canh với tôm càng xanh và rau màu, sản xuất muối; xây dựng cảng cá, chợ đầu mối, chế biến thủy hải sản; phát triển du lịch biển.
4. Phương án quy hoạch các khu chức năng
a) Khu công nghiệp, cụm công nghiệp
- Đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội các khu, cụm công nghiệp đảm bảo đủ điều kiện, đạt tiêu chuẩn theo quy định để thu hút đầu tư. Tập trung và ưu tiên thu hút đầu tư phát triển khu công nghiệp và cụm công nghiệp tại khu vực phía Bắc và phía Đông của tỉnh gắn kết với sự phát triển của vùng Bắc sông Hàm Luông và vùng ven biển. Đổi mới, nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư có nguồn lực tài chính, công nghệ tiên tiến, nhân lực trình độ chuyên môn sâu, quản trị hiện đại; thu hút đầu tư vào các ngành có hàm lượng công nghệ cao, thân thiện môi trường, giá trị gia tăng cao.
- Phấn đấu đến năm 2030, phát triển 07 khu công nghiệp với tổng diện tích 1.372 ha.
- Quy hoạch phát triển 14 cụm công nghiệp với tổng diện tích 918 ha.
b) Khu lấn biển
- Phát triển khu vực lấn biển phù hợp với định hướng phát triển Bến Tre về hướng Đông, tạo động lực đột phá cho phát triển tỉnh Bến Tre trên cơ sở phát triển mạnh kinh tế biển gắn với đảm bảo quốc phòng an ninh, bảo vệ môi trường, phòng chống sạt lở bờ biển và thích ứng với biến đổi khí hậu. Ưu tiên phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến sâu nông, thủy, hải sản, công nghệ sinh học, dược phẩm, năng lượng tái tạo; phát triển kinh tế biển, dịch vụ logistics; trung tâm đô thị, thương mại, du lịch nghỉ dưỡng và vui chơi giải trí, văn hóa thể thao, sân golf,... tại các khu vực:
- Khu vực Thạnh Phú: Công nghiệp; cảng; đô thị; du lịch, dịch vụ - thương mại, nuôi trồng thủy sản.
- Khu vực Ba Tri: Công nghiệp; đô thị; du lịch, dịch vụ - thương mại; cảng biển; nuôi trồng thủy sản.
- Khu vực Bình Đại: Công nghiệp; cảng biển, logistics; đô thị; du lịch nghỉ dưỡng và vui chơi giải trí, thể thao, sân golf, dịch vụ - thương mại; hình thành khu phi thuế quan gắn với một phần cảng biển Bình Đại.
c) Khu du lịch
Tập trung phát triển các khu du lịch bao gồm: Khu du lịch Làng văn hóa du lịch Chợ Lách; Khu du lịch 8 xã ven sông Tiền; Khu du lịch và dịch vụ tổng hợp cao cấp phía Nam thành phố Bến Tre; Khu du lịch sinh thái rừng ngập mặn gắn với di tích lịch sử - cách mạng “Đường Hồ Chí Minh trên biển” huyện Thạnh Phú; Khu du lịch biển cồn Ngoài - cồn Hố (trong đó có điểm du lịch văn hóa tâm linh); Khu du lịch biển Thừa Đức; Khu du lịch biển cồn Chày Mười - huyện Bình Đại; Khu du lịch Làng dừa sông Thom; Khu du lịch Cồn Bửng; Khu du lịch Cồn Thành Long - huyện Mỏ Cày Nam; Khu du lịch Thanh Tân - huyện Mỏ Cày Bắc; Khu di tích quốc gia đặc biệt Đồng Khởi Bến Tre; Khu di tích quốc gia đặc biệt Mộ và Khu lưu niệm Nguyễn Đình Chiểu.
- Đầu tư xây dựng các khu du lịch nghỉ dưỡng, thương mại, vui chơi, giải trí, khu đô thị sinh thái cao cấp tại các huyện và thành phố Bến Tre. Thu hút đầu tư phát triển các khu dịch vụ tổng hợp, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí.
d) Khu nghiên cứu, đào tạo
Triển khai Đề án thành lập Khu Công nghệ thông tin và Chuyển đổi số tỉnh Bến Tre tham gia vào chuỗi Công viên phần mềm Quang Trung. Đầu tư/thu hút xây dựng một khu đào tạo nghề chuyên sâu để đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các ngành kinh tế - xã hội trọng điểm của tỉnh; đồng thời xây dựng các cơ sở nghiên cứu, hoạt động khoa học công nghệ tại thành phố Bến Tre và các huyện.
đ) Khu thể dục, thể thao
- Đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp các công trình thể dục thể thao, khu luyện tập thể thao tại các huyện, thành phố phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, các quy hoạch khác có liên quan và quy định của pháp luật. Xây dựng Khu liên hợp thể thao tỉnh, gồm: Khu phức hợp thể thao, Trung tâm văn hóa - thể dục thể thao, Sân vận động, Nhà luyện tập bóng chuyền, Nhà thi đấu đa năng.
- Đầu tư xây dựng các khu thể thao; đồng thời thu hút đầu tư phát triển các khu thể thao, sân golf.
e) Khu bảo tồn, khu vực cần được bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
Đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp: Khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học tại huyện Ba Tri, Thạnh Phú; công trình bảo tồn, tôn tạo di tích, tượng đài, thư viện; các công trình thể thao tại các huyện, thành phố phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, các quy hoạch khác có liên quan và quy định của pháp luật.
g) Phương án phát triển khu vực có vai trò động lực
- Các trung tâm kinh tế:
+ Trung tâm thành phố Bến Tre và vùng phụ cận, trong đó thành phố Bến Tre là hạt nhân và các đô thị vệ tinh, cửa ngõ kết nối thành phố Bến Tre gồm đô thị Châu Thành, đô thị thị trấn Giồng Trôm: Tập trung phát triển Đô thị - Dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp; dịch vụ bất động sản, tài chính, thương mại và giải trí cao cấp; khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo; hình thành Khu chức năng đô thị nông nghiệp thông minh - công nghiệp sạch và dịch vụ du lịch tổng hợp huyện Châu Thành.
+ Trung tâm phía Nam sông Hàm Luông, hạt nhân là đô thị Mỏ Cày gắn với đô thị Chợ Lách, đô thị Phước Mỹ Trung: Phát triển theo hướng tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực gồm Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp theo hướng công nghệ cao; phát triển dịch vụ du lịch sinh thái, văn hóa - lịch sử.
+ Trung tâm vùng ven biển với hạt nhân là đô thị Ba Tri gắn với đô thị Bình Đại, đô thị Thạnh Phú: Tập trung phát triển Công nghiệp - Dịch vụ - Nông, Lâm nghiệp theo hướng công nghệ cao; phát triển du lịch sinh thái biển, du lịch gắn với văn hóa - lịch sử; phát triển các ngành kinh tế biển.
h) Phương án phát triển các khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn
- Xác định, lựa chọn mô hình sản xuất phù hợp với năng lực, nhận thức của người dân và thế mạnh của địa phương. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng đội ngũ khuyến nông viên, cộng tác viên khuyến nông.
- Hình thành các tổ hợp tác, hỗ trợ liên kết nông dân với doanh nghiệp để giải quyết ổn định đầu ra cho sản phẩm. Xây dựng mối liên kết giải quyết việc làm với các doanh nghiệp, đào tạo nghề cho lao động địa phương theo nhu cầu lao động tại các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, phát triển lĩnh vực ngành nghề thủ công mỹ nghệ; ưu tiên các chương trình, đề án hỗ trợ phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn; công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản; công nghiệp hỗ trợ; áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp; hỗ trợ phát triển sản xuất các sản phẩm có thị trường xuất khẩu; sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động.
- Huy động đa dạng các nguồn lực cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Tiếp tục đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống hạ tầng giao thông, công nghệ thông tin và các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ sản xuất và đời sống.
- Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, y tế, các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống gắn với phát triển du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng.
5. Phương án phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung
- Phát triển vùng sản xuất lúa chất lượng cao tại huyện Ba Tri và huyện Giồng Trôm, vùng sản xuất tôm - lúa tại huyện Thạnh Phú; vùng sản xuất dừa tại các huyện Giồng Trôm, Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc, Châu Thành, Bình Đại và Thạnh Phú; vùng cây ăn trái tập trung tại các địa phương trong tỉnh; vùng chăn nuôi tập trung tại các huyện Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc, Giồng Trôm, Châu Thành, Ba Tri và Thạnh Phú.
- Xây dựng vùng nuôi trồng thủy sản tập trung theo tiêu chuẩn VietGAP, hữu cơ tại các huyện Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú.
- Phát triển các khu sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu chăn nuôi tập trung, trang trại trồng trọt, vùng nuôi trồng thủy sản, vùng chuyên canh... quy mô lớn, áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại. Hoàn thiện và phát triển các chuỗi sản phẩm nông, thủy sản chủ lực của tỉnh.
V. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1. Phương án phát triển mạng lưới giao thông vận tải
a) Kết cấu hạ tầng giao thông cấp quốc gia
- Các tuyến quốc lộ, cao tốc, cảng biển, đường thủy nội địa: Thực hiện theo quy hoạch Quốc gia.
- Tuyến đường bộ ven biển kết nối tỉnh Bến Tre với tỉnh Tiền Giang và tỉnh Trà Vinh dài dự kiến 51,72 km, xây dựng 04 cầu lớn (gồm: cầu Cửa Đại, cầu Ba Lai 8, cầu Hàm Luông 2, cầu Cổ Chiên 2) và các cầu nhỏ.
- Về đầu tư các cầu lớn: Tập trung đầu tư các cầu trọng điểm để tăng cường sự kết nối giao thông, phá vỡ sự chia cắt do các sông lớn như cầu Rạch Miễu 2, cầu thay thế phà Đình Khao trên QL.57, cầu thay thế phà Tân Phú trên QL.57B, cầu Rạch Miễu 3 thay thế phà Sơn Định - Ngũ Hiệp để tạo hướng kết nối giao thông mới giữa tỉnh Vĩnh Long - Bến Tre - Tiền Giang - Long An đi Thành phố Hồ Chí Minh (bao gồm mở mới tuyến nhánh QL.57 kết nối cầu Rạch Miễu 3),...
- Hình thành các nút giao thông đấu nối hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông cấp quốc gia với hệ thống hạ tầng giao thông cấp tỉnh, nhằm tăng cường tính kết nối giao thông liên vùng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Kết cấu hạ tầng giao thông cấp tỉnh
- Về đường bộ:
+ Cải tạo, nâng cấp 05 tuyến đường tỉnh hiện hữu và đầu tư mới 10 tuyến đường tỉnh; nâng cấp và xây dựng mới các tuyến đường đô thị, đường huyện theo quy hoạch đô thị, nông thôn, quy hoạch xây dựng vùng huyện và liên huyện.
+ Nâng cấp và xây dựng mới hệ thống bến xe tại các huyện, thành phố; xây dựng các bãi đỗ xe công cộng trong khu vực trung tâm các huyện, thành phố và tại các khu công nghiệp, khu dân cư, khu thương mại - dịch vụ, khu hành chính; tăng cường hệ thống bãi đỗ xe ngầm (nếu có) tại các công viên, vườn hoa, dưới các tổ hợp công trình quy mô lớn, bố trí các bãi đỗ xe tập trung kết hợp với các chức năng sử dụng đất khác đảm bảo kết nối thuận lợi và an toàn.
- Về đường thủy nội địa:
+ Tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế của vùng; trong đó chú trọng phát triển hành lang vận tải thủy kết nối với các trung tâm đầu mối của vùng.
+ Phát triển giao thông đường thủy đa mục tiêu, vừa đảm bảo phục vụ nhu cầu vận chuyển hàng hóa, vừa phục vụ phát triển du lịch, vừa gắn kết hài hòa với các giải pháp thủy lợi, nông nghiệp trong vùng, đảm bảo ngắn mặn và trữ ngọt.
- Về cảng thủy nội địa:
+ Cảng hàng hóa: Quy hoạch 24 cảng hàng hóa. Tập trung kêu gọi, thu hút đầu tư xây dựng một số cảng quan trọng theo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
+ Cảng hành khách: Quy hoạch 10 cụm cảng, bến hành khách hoặc du lịch phục vụ vận chuyển hành khách, phát triển du lịch trên các tuyến sông chính như sông Tiền, sông Hàm Luông, sông Cổ Chiên,...
c) Cảng cạn
Quy hoạch đầu tư xây dựng 01 cảng cạn tại huyện Bình Đại, tổ chức kết nối chặt chẽ để kết hợp với cảng biển tạo thành hệ thống liên hoàn, sẵn sàng đón nhận các chuỗi cung ứng hàng hóa và phục vụ khu kinh tế biển.
d) Sân bay chuyên dụng
Phối hợp với Bộ Quốc phòng và Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu, đầu tư xây dựng sân bay chuyên dùng ở huyện Ba Tri phục vụ cứu hộ cứu nạn, phát triển du lịch và khu kinh tế ven biển.
2. Phương án phát triển mạng lưới cấp điện
Phát triển nguồn điện gắn với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phù hợp với quy hoạch điện lực quốc gia. Tiếp tục xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các trạm biến áp và đường dây điện 500kV, 220kV và 110kV, các đường dây trung thế, hạ thế kết nối với các nguồn điện mới đáp ứng nhu cầu phụ tải tăng, đặc biệt là tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; từng bước ngầm hóa mạng lưới điện trung và hạ thế hiện có; đảm bảo cấp điện an toàn, ổn định.
3. Phương án phát triển mạng lưới thông tin và truyền thông
- Phát triển bưu chính theo hướng hoàn thiện chất lượng dịch vụ số; khai thác và ứng dụng hiệu quả nền tảng mã địa chỉ gắn với bản đồ số (Vpostcode). Phát triển ngành báo chí, truyền thông theo hướng chuyên nghiệp, nhân văn và hiện đại. Hình thành và phát triển môi trường số an toàn, tiện ích phục vụ phát triển bền vững trên cơ sở nghiên cứu và ứng dụng mạnh mẽ khoa học, công nghệ.
- Nâng cấp, xây mới hạ tầng mạng lưới bưu chính, trọng tâm chuyển đổi hạ tầng truyền thống sang hạ tầng số, phát triển thương mại điện tử và logistics; thúc đẩy cung ứng dịch vụ công qua mạng bưu chính công cộng. Phát triển các đại lý, bưu cục tại các khu, cụm công nghiệp, khu du lịch, khu vực đông dân cư; chuyển đổi mô hình kinh doanh nâng cao hiệu quả hoạt động hệ thống điểm phục vụ. Xây dựng hệ thống mã địa chỉ bưu chính gắn với bản đồ số, địa chỉ Vpostcode, mã định danh QR code, mã định danh xác thực điện tử của người dân (PostID). số hóa việc cung cấp dịch vụ bưu chính truyền thống trên cơ sở nền tảng PostID.
- Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng mạng di động băng rộng 4G, phấn đấu đến năm 2030 mạng lưới di động băng rộng thế hệ thứ 5 (5G) phủ sóng 100% dân số, hướng tới phát triển mạng di động tiên tiến thế hệ tiếp theo; kết hợp đầu tư, nâng cấp các công trình hạ tầng ngầm, ngầm hóa hạ tầng ngoại vi, mở rộng lắp đặt các điểm truy cập Wifi và phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động làm nền tảng xây dựng chính quyền số, phát triển đô thị thông minh, kinh tế số và xã hội số. Phát triển hạ tầng đi đôi với đảm bảo an ninh quốc phòng, an ninh thông tin, an toàn mạng lưới.
- Hoàn thành một số hạ tầng lõi của đô thị thông minh và phát triển chính quyền số.
- Xây dựng và phát triển nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh (LGSP); 100% hệ thống phần mềm chuyên ngành, cơ sở dữ liệu tại các sở, ban ngành, địa phương trong tỉnh được kết nối, liên thông, đồng bộ dữ liệu với nhau qua LGSP và kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin ở Trung ương, các tỉnh thành khác trên cả nước qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia.
- Hoàn thành số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu các ngành, lĩnh vực và tích hợp vào kho dữ liệu dùng chung của tỉnh; ưu tiên chuyển đổi số theo Chương trình chuyển đổi số quốc gia.
- Hoàn thành xây dựng hạ tầng số và thực hiện chuyển đổi IPv6 trên 100% thiết bị viễn thông, thiết bị truy nhập có kết nối Internet của toàn bộ hệ thống thông tin kết nối Internet băng thông rộng.
- Phát triển hạ tầng phát thanh truyền hình đa phương tiện, đa nền tảng, có thể thụ hưởng trên nhiều thiết bị; triển khai mô hình tòa soạn hội tụ ứng dụng các công nghệ cao như AI, IoT; hiện đại hóa mạng lưới thông tin cơ sở, ứng dụng các công nghệ cao đáp ứng được nhu cầu thông tin của người dân.
4. Phương án phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp nước, thoát nước
a) Phương án phát triển mạng lưới thủy lợi
- Phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp nước, thoát nước, trú bão cho tàu cá bảo đảm đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật. Giai đoạn đến năm 2030, xây dựng hoàn thiện toàn bộ các đê, đê kết hợp giao thông, cống kiểm soát mặn còn thiếu dưới đê sông Mỹ Tho (sông Tiền), sông Hàm Luông và sông Cổ Chiên, phân tách riêng biệt vùng Bắc Bến Tre và Nam Bến Tre.
- Tiểu vùng Bắc Bến Tre: Đầu tư xây dựng hệ thống đê và cống dưới đê bao toàn bộ vùng ngọt thành một vùng bao kín để kiểm soát mặn trữ ngọt phục vụ sản xuất, vùng bao gồm 03 khu thủy lợi: Khu thủy lợi Thượng Ba Lai, Khu thủy lợi Giồng Trôm - Ba Tri và Khu thủy lợi Bình Đại.
- Tiểu vùng Nam Bến Tre: Đầu tư hoàn thiện hệ thống đê bao Khu thủy lợi Tây Chợ Lách, Khu thủy lợi Chợ Lách - Mỏ Cày Bắc và Khu thủy lợi Mỏ Cày Nam - Thạnh Phú.
b) Phương án phát triển mạng lưới cấp nước
- Quy hoạch phát triển các nhà máy nước chính của 3 khu vực:
+ Khu vực 1: Bao gồm toàn bộ địa giới hành chính huyện Châu Thành, thành phố Bến Tre, huyện Giồng Trôm, huyện Chợ Lách, huyện Mỏ Cày Bắc và một phần huyện Mỏ Cày Nam. Định hướng phát triển các nhà máy nước chính của khu vực gồm: Nhà máy nước An Hiệp (tại khu công nghiệp An Hiệp, huyện Châu Thành); Nhà máy nước Chợ Lách (tại xã Sơn Định, huyện Chợ Lách).
+ Khu vực 2: Bao gồm toàn bộ địa giới hành chính huyện Bình Đại và huyện Ba Tri. Định hướng phát triển các nhà máy nước chính của khu vực: Nhà máy nước Phú Thuận (tại khu công nghiệp Phú Thuận, huyện Bình Đại).
+ Khu vực 3: Bao gồm toàn bộ địa giới hành chính huyện Mỏ Cày Nam (trừ các xã nằm trong khu vực 1) và huyện Thạnh Phú. Định hướng phát triển các nhà máy nước chính của khu vực: Nhà máy nước Tân Thành Bình (tại xã Tân Thành Bình, huyện Mỏ Cày Bắc).
- Các nhà máy nước trên địa bàn chủ động triển khai đồng bộ các giải pháp xâm nhập mặn, trong đó có giải pháp tiếp nhận nguồn nước thô của thượng nguồn sông Tiền (thuộc phạm vi tỉnh Tiền Giang) từ dự án “Trạm bơm nước thô Cái Bè và hệ thống tuyến ống truyền tải” (giai đoạn đầu là dự án “Trạm bơm nước thô nhà máy nước Đồng Tâm và hệ thống tuyến ống truyền tải”).
- Phát triển mạng lưới đường ống truyền tải chính và đường ống truyền tải khu vực (cấp 1) phù hợp với định hướng phát triển các nhà máy nước. Quy hoạch mạng lưới phân phối (cấp 2) và mạng lưới dịch vụ (cấp 3) được xác định ở các quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu và các dự án cụ thể. Kiểm soát chất lượng, trữ lượng nước ngầm khai thác, đáp ứng yêu cầu bền vững tại khu vực nông thôn chưa kết nối được với các nhà máy nước và mạng lưới cấp nước vùng.
c) Phương án thoát nước
Ưu tiên tập trung hoàn thiện hệ thống thoát nước và xử lý nước thải tại các khu, cụm công nghiệp, làng nghề, bệnh viện, các trung tâm y tế, khu đô thị. Đầu tư hệ thống thoát nước thành phố Bến Tre; từng bước hoàn thiện hệ thống thoát nước tại các trung tâm đô thị lớn khác như: Ba Tri, Bình Đại, Mỏ Cày; đảm bảo diện tích, thể tích hệ thống hồ điều hòa để điều tiết nước mặt. Cải tạo và nâng cấp các hồ, sông, kênh rạch hiện có để đảm bảo thể tích lưu trữ và điều hòa nước mặt.
5. Phương án phát triển hạ tầng thương mại, dịch vụ, logistics
- Chú trọng phát triển các trung tâm thương mại, siêu thị; các cửa hàng chuyên doanh, tổng hợp; các trung tâm hội chợ - triển lãm; phát triển các đường phố thương mại (hiện đại và mang bản sắc văn hóa kinh doanh truyền thống).
- Xây dựng ngành thương mại phát triển theo hướng kết hợp truyền thống và hiện đại; thu hút các nguồn lực của thương nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư, hoạt động thương mại, gắn hiệu quả kinh doanh thương mại với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển mạnh thương mại nội địa theo hướng hiện đại dựa trên các cơ cấu ngành hợp lý.
- Khai thác hiệu quả các trục, hành lang kinh tế của tỉnh để phát triển thương mại, dịch vụ logistics gắn với các chuỗi cung ứng; tăng cường liên kết, hợp tác giao thương, trung chuyển, kết nối thị trường hàng hóa của Bến Tre với các tỉnh lân cận, cả vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Thành phố Hồ Chí Minh và các thị trường tiềm năng khác.
- Phát triển thương mại điện tử trong cả lĩnh vực thương mại nội địa và thương mại quốc tế, gắn với bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cũng như lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia.
- Xây dựng hệ thống hạ tầng cung ứng, dự trữ xăng dầu, khí đốt đảm bảo đầy đủ, an toàn, liên tục cho phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh và khu vực.
6. Phương án phát triển các khu xử lý chất thải
- Mở rộng khu xử lý liên hợp tại huyện Châu Thành và xây dựng mới 02 khu liên hợp xử lý chất thải rắn cấp tỉnh với chức năng xử lý chất thải rắn sinh hoạt và nguy hại cho các khu dân cư, các cơ sở công nghiệp và các cơ sở y tế.
- Thu gom, xử lý: Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và đưa về khu xử lý chất thải tập trung; chất thải rắn nguy hại được thu gom xử lý tại các cơ sở có chức năng xử lý chất thải rắn nguy hại; đối với cấp huyện, không quy hoạch mới bãi rác, đồng thời lần lượt đóng cửa bãi rác hiện hữu khi các khu liên hợp xử lý rác thải của tỉnh đi vào hoạt động. Đối với chất thải rắn công nghiệp thông thường được phân loại, thu gom và xử lý tập trung cùng với chất thải rắn sinh hoạt.
- Xử lý nước thải:
+ Nước thải sinh hoạt đô thị: Xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng tại các khu vực đô thị (khu vực nội thị cũ của thành phố Bến Tre sử dụng hệ thống thoát nước riêng). Xây dựng, nâng cấp các nhà máy xử lý nước thải tại các đô thị.
+ Nước thải công nghiệp: Xây dựng, vận hành các nhà máy xử lý nước thải tập trung tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề đảm bảo xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi xả thải; nước thải phát sinh từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề phải được xử lý sơ bộ trước khi đấu nối về hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung theo đúng quy định.
+ Khu vực nông thôn: Thực hiện theo đồ án quy hoạch nông thôn mới. Khuyến khích xây dựng mạng lưới thu gom và trạm xử lý nước thải tập trung.
7. Phương án phát triển hạ tầng hệ thống cảng cá và trung tâm nghề cá, khu neo đậu tránh trú bão
Phù hợp với quy hoạch phát triển cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá của quốc gia; bảo đảm đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định và khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Cảng cá loại I: Cảng cá Bình Đại (huyện Bình Đại).
- Cảng cá loại II: Cảng cá Ba Tri (huyện Ba Tri); Cảng cá Thạnh Phú (huyện Thạnh Phú).
- Đầu tư nâng cấp mở rộng các khu neo đậu tránh trú bão kết hợp cảng cá: Cửa Đại (huyện Bình Đại); Cổ Chiên (huyện Thạnh Phú); Ba Tri (huyện Ba Tri).
8. Phương án phát triển phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
Quy hoạch địa điểm xây dựng các công trình hạ tầng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại trung tâm các huyện, thành phố, khu đô thị, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu thương mại có nguy cơ cháy, nổ cao, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; bảo đảm thuận tiện về giao thông, nguồn nước, thông tin liên lạc, phù hợp với quy hoạch ngành quốc gia về hạ tầng phòng cháy chữa cháy và đáp ứng các quy định hiện hành.
VI. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG XÃ HỘI
1. Phương án phát triển mạng lưới cơ sở y tế và chăm sóc sức khỏe
- Phát triển hệ thống y tế đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của Nhân dân; nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống y tế dự phòng.
- Đào tạo phát triển nguồn nhân lực đủ số lượng và chất lượng, cơ cấu, bố trí hợp lý đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ của Nhân dân hướng tới mục tiêu công bằng, hiệu quả và phát triển.
- Phát triển đồng bộ mạng lưới và kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất khám chữa bệnh, đặc biệt tại các khu, cụm công nghiệp. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư xây dựng các bệnh viện tư nhân hiện đại và cơ sở y tế ngoài công lập:
+ Nâng cấp hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế tại các bệnh viện, cơ quan, đơn vị y tế tuyến tỉnh và 09 Trung tâm Y tế huyện, thành phố phù hợp với nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân.
+ Xây mới 07 cơ sở, đơn vị y tế công lập; thu hút đầu tư xây dựng các bệnh viện, cơ sở y tế ngoài công lập.
2. Phương án phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo
- Rà soát, điều chỉnh và đầu tư, nâng cấp mạng lưới, quy mô cơ sở giáo dục các cấp theo hướng hiện đại. Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất của trường học các cấp; đổi mới, nâng cao chất lượng dạy và học đáp ứng yêu cầu thực tế và bảo đảm khả năng tiếp cận giáo dục cho học sinh. Đảm bảo quỹ đất cho việc mở rộng, xây mới hạ tầng giáo dục các cấp học.
- Duy trì và nâng cấp 09 Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện, chú trọng đầu tư giáo dục nghề nghiệp nhằm phối hợp với các cơ sở đào tạo thực hiện giáo dục nghề nghiệp trình độ trung cấp.
- Thành lập Trường Đại học Tây Nam bộ trực thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở nâng cấp Phân hiệu Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh tại Bến Tre. Tiếp tục triển khai chiến lược phát triển Trường Cao đẳng Bến Tre; nghiên cứu đầu tư xây mới trường THPT Nguyễn Đình Chiểu.
3. Phương án phát triển các thiết chế văn hóa, thể thao
- Đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực văn hóa, thể thao; khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng văn hóa, thể thao. Bảo đảm quỹ đất và không gian cho việc mở rộng diện tích và xây dựng mới hạ tầng văn hóa, thể thao; ưu tiên xây dựng hạ tầng mới ở các vị trí trung tâm với kiến trúc hiện đại, phù hợp với đặc trưng văn hóa vùng, miền.
- Giữ gìn, bảo vệ, phát huy bản sắc văn hóa của tỉnh. Bảo tồn, đầu tư, tôn tạo và phát huy giá trị của các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, trong đó ưu tiên các di tích văn hóa, lịch sử được xếp hạng cấp quốc gia; nghiên cứu địa điểm, tìm nguồn vốn đầu tư xây dựng mới Bảo tàng tỉnh. Chăm lo xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, nhất là ở khu vực nông thôn, vùng khó khăn và địa bàn khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Tăng cường liên kết với ngành du lịch trong phát triển bền vững các dịch vụ văn hóa. Đẩy mạnh phong trào thể thao quần chúng và phát triển thể thao thành tích cao ở những môn có thế mạnh.
- Phát triển hệ thống thiết chế công trình văn hóa, thể thao đáp ứng nhu cầu sáng tạo, thụ hưởng các giá trị văn hóa, thể thao của người dân. Xây mới Thư viện tỉnh, Trung tâm thể thao, khu phức hợp thể dục thể thao; thu hút đầu tư xây dựng sân golf phục vụ thể thao và du lịch tại huyện Bình Đại, đảm bảo khai thác, sử dụng tiết kiệm, bền vững, hiệu quả cao nhất nguồn lực đất đai.
4. Phương án phát triển hạ tầng khoa học, công nghệ
- Xây dựng hệ thống hạ tầng khoa học và công nghệ đồng bộ, hiện đại, tạo nền tảng và góp phần tăng cường tiềm lực để khoa học và công nghệ của tỉnh, phát triển phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội với quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng và bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đối với tất cả các ngành, lĩnh vực từ quản lý nhà nước đến hoạt động kinh tế - xã hội để nâng cao năng suất và chất lượng phát triển. Chủ động tìm kiếm công nghệ mới, hợp tác chuyển giao công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học.
- Thành lập Khu Công nghệ thông tin và Chuyển đổi số tỉnh Bến Tre; đầu tư, phát triển Trung tâm Khoa học và Công nghệ, nâng cao năng lực tiếp thu và ứng dụng công nghệ tiên tiến, đồng thời chuyển giao công nghệ và hỗ trợ hoạt động khoa học và công nghệ cho cấp huyện.
- Nghiên cứu, ưu tiên quỹ đất để mở rộng diện tích, trụ sở làm việc của các tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh, các cơ sở nghiên cứu khoa học đang có nhiều đóng góp cho địa phương trong phát triển kinh tế - xã hội.
5. Phương án phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp và an sinh xã hội
- Phát triển nguồn nhân lực có tay nghề, trình độ chuyên môn và kỹ năng thành thạo, nhất là nhân lực chất lượng cao. Đầu tư xây mới, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cấp tỉnh. Xã hội hóa thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập ở những địa phương có nhu cầu. Hình thành các cơ sở giáo dục nghề nghiệp mới đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ cho các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách và đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực để chăm lo cho người có công, các đối tượng bảo trợ xã hội. Nhanh chóng thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, chênh lệch vùng, địa phương trong tỉnh về tiếp cận các dịch vụ xã hội, đảm bảo giảm nghèo bền vững. Thực hiện bình đẳng giới; đảm bảo các quyền trẻ em và tạo môi trường sống an toàn, lành mạnh để trẻ em phát triển toàn diện; quan tâm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và người già neo đơn, người tâm thần. Chú trọng công tác phòng chống tệ nạn xã hội. Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở trợ giúp xã hội hiện có.
VII. PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ VÀ KHOANH VÙNG ĐẤT ĐAI
Sử dụng tài nguyên đất có hiệu quả, tiết kiệm, đảm bảo cho sự phát triển bền vững trong tương lai; tuân thủ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; phát triển giáo dục, văn hóa, thể thao; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; tạo động lực cho sự phát triển của tỉnh. Việc bố trí sử dụng đất đai linh hoạt, hợp lý trên cơ sở cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực phù hợp với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030.
Đến năm 2030, tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh Bến Tre là 237.970 ha, trong đó: diện tích đất nông nghiệp là 173.446 ha; diện tích đất phi nông nghiệp là 64.122 ha; đất chưa sử dụng là 402 ha.
Diện tích đất nông nghiệp cần thu hồi khoảng 9.239 ha; đất phi nông nghiệp cần thu hồi khoảng 3.927 ha.
Diện tích đất chuyển mục đích từ đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp khoảng 9.239 ha.
Diện tích đất chưa sử dụng giảm là 940 ha so với năm 2020; trong đó chuyển sang đất nông nghiệp 820 ha, chuyển sang đất phi nông nghiệp 120 ha.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cấp huyện phù hợp với phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất trong quy hoạch tỉnh để làm căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của Luật Đất đai hiện hành.
VIII. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG HUYỆN, LIÊN HUYỆN
1. Phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện
Quy hoạch phân vùng không gian liên huyện của tỉnh gồm 03 vùng:
- Vùng liên vùng huyện phía Bắc sông Hàm Luông: Bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính thành phố Bến Tre, huyện Châu Thành, huyện Giồng Trôm, với tổng diện tích vào khoảng 608 km2; mũi nhọn phát triển đột phá: Phát triển nông nghiệp công nghệ cao tận dụng các đặc trưng về điều kiện tự nhiên; thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp gắn với hệ thống giao thông đường thủy và đường bộ; phát triển du lịch bền vững dựa trên những lợi thế về văn hóa - lịch sử, cảnh quan thiên nhiên sông Hàm Luông, sông Tiền; vùng trọng điểm, động lực chính, khu vực tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là các sản phẩm nông nghiệp từ các vùng khác.
- Vùng liên vùng huyện phía Nam sông Hàm Luông: Bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính huyện Mỏ Cày Nam, huyện Mỏ Cày Bắc và huyện Chợ Lách với tổng diện tích khoảng 565 km2. Đặc trưng liên vùng là: khu vực phát triển theo hướng tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực gồm Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp gắn với trục động lực của tỉnh là QL.60 và QL.57.
- Vùng liên vùng huyện ven biển: Bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính huyện Thạnh Phú, huyện Ba Tri và huyện Bình Đại với tổng diện tích khoảng 1.221 km2. Đặc trưng liên vùng phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của vùng ven biển tỉnh Bến Tre theo hướng tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực gồm Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp gắn với trục động lực của tỉnh là QL.57 và QL.57B, QL.57C. Khu kinh tế biển Bình Đại - Ba Tri - Thạnh Phú, thuộc vùng ven biển với quy mô khoảng 50.000 ha. Khai thác lợi thế của vị trí để phát triển ngành du lịch (du lịch biển) và vận tải đường thủy đi quốc tế.
2. Phương án quy hoạch xây dựng các vùng huyện
- Vùng huyện Châu Thành là vùng phát triển nông nghiệp cây ăn trái mang tính chất trọng tâm của khu vực phía Bắc tỉnh Bến Tre; phát triển công nghiệp gắn với sản xuất và chế biến nông sản; phát triển trung tâm rau màu của vùng; phát triển khu đô thị nông nghiệp thông minh - công nghiệp sạch và dịch vụ du lịch tổng hợp.
- Vùng huyện Giồng Trôm phát triển liên kết thành phố Bến Tre và đô thị Ba Tri về thương mại - dịch vụ gắn phát triển với đô thị và công nghiệp; phát triển nông nghiệp gắn công nghiệp chế biến.
- Vùng huyện Chợ Lách là vùng trọng điểm, đầu mối giao thương phía Đông Bắc tỉnh Bến Tre, tập trung phát triển thương mại, dịch vụ, nông nghiệp chất lượng cao, cây giống - hoa kiểng và cây ăn trái.
- Vùng huyện Thạnh Phú là vùng trọng điểm phía Nam tỉnh Bến Tre, vùng trọng tâm về phát triển nông nghiệp và du lịch sinh thái.
- Vùng huyện Mỏ Cày Bắc là vùng phát triển nông nghiệp cây ăn trái lớn của tỉnh Bến Tre, phát triển công nghiệp gắn với hoạt động chế biến, sản xuất nông nghiệp.
- Vùng huyện Ba Tri, vùng huyện Bình Đại, vùng huyện Mỏ Cày Nam là các vùng động lực, tập trung phát triển các đô thị dịch vụ tổng hợp hướng đến thành lập các đơn vị hành chính đô thị cấp huyện (thành lập thị xã) tại các huyện: Ba Tri, Mỏ Cày Nam, Bình Đại, giai đoạn đến năm 2030.
IX. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC; BẢO VỆ KHAI THÁC SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN; PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI VÀ ỨNG PHÓ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1. Phương án bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
a) Về phân vùng môi trường
- Vùng bảo vệ nghiêm ngặt: Khu dân cư tập trung ở đô thị loại I, loại II, loại III; nguồn nước mặt được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước; khu bảo tồn thiên nhiên theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp và thủy sản; khu vực bảo vệ I của di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa; vùng lõi của di sản thiên nhiên theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Vùng hạn chế phát thải: Vùng đệm của các vùng bảo vệ nghiêm ngặt; vùng đất ngập nước quan trọng; hành lang bảo vệ nguồn nước mặt được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước; khu dân cư tập trung là nội thành, nội thị của các đô thị loại IV, loại V theo quy định của pháp luật về phân loại đô thị; khu vui chơi giải trí dưới nước theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Vùng khác: Các vùng còn lại trên địa bàn tỉnh.
b) Về bảo tồn đa dạng sinh học
- Bảo đảm hầu hết các loài đặc hữu, có giá trị về mặt khoa học và kinh tế của tỉnh được bảo tồn hiệu quả; phần lớn diện tích các khu rừng tự nhiên, đất ngập nước sẽ được xem xét đưa vào chiến lược khai thác và bảo tồn ở các cấp độ khác nhau.
- Lồng ghép chương trình kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phát triển nguồn nhân lực và tăng cường nguồn lực đảm bảo phục vụ cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học.
- Nghiên cứu xác lập di sản thiên nhiên cho các khu bảo tồn theo quy hoạch trên địa bàn tỉnh; cơ sở bảo tồn giống, gen cây Dừa tỉnh Bến Tre.
- Xây dựng và phát triển một số khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn các loài động, thực vật quý, hiếm có nguy cơ tuyệt chủng; xây dựng các mô hình bảo vệ và quản lý đa dạng sinh học dựa vào cộng đồng, có phương án ổn định cuộc sống cho người dân trong khu bảo tồn và phương án di dân tái định cư; chú trọng phát triển du lịch sinh thái, tham quan; đẩy mạnh hỗ trợ đầu tư sản xuất tại các vùng đệm.
c) Về định hướng bảo vệ môi trường tại các khu xử lý chất thải, nghĩa trang
- Định hướng bảo vệ môi trường tại các khu xử lý chất thải: Các khu xử lý chất thải phải được bố trí ngoài khu vực đô thị, đảm bảo khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường theo các quy chuẩn hiện hành, không gần khu vực đầu nguồn nước, đầu hướng gió; có hệ thống hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh và thu gom xử lý nước rỉ rác triệt để; sử dụng công nghệ tiên tiến và hiện đại.
- Định hướng bảo vệ môi trường tại nghĩa trang: Nước sử dụng tại nghĩa trang phải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh. Nước thải phải được thu gom riêng xử lý đạt tiêu chuẩn hiện hành; rác thải phát sinh trong hoạt động mai táng cần được tập trung tại khu riêng và được xử lý bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường; các chất thải được xử lý theo quy định về xử lý chất thải y tế lây nhiễm hiện hành.
d) Về quan trắc chất lượng môi trường
- Phát triển cơ sở hạ tầng, thiết bị, mạng lưới quan trắc cho từng loại môi trường; xây dựng trạm quan trắc môi trường tự động, quan trắc môi trường nước và trạm quan trắc môi trường không khí. Đến năm 2030, có 20 trạm quan trắc tự động, liên tục môi trường nước mặt, 87 điểm quan trắc định kỳ môi trường nước (60 điểm nước mặt, 12 điểm nước dưới đất, 9 điểm nước mưa, 6 điểm nước biển ven bờ); có 03 trạm quan trắc tự động, liên tục môi trường không khí và 41 điểm quan trắc định kỳ môi trường không khí xung quanh; 32 điểm quan trắc định kỳ môi trường đất; 27 điểm quan trắc định kỳ môi trường trầm tích.
đ) Về phát triển bền vững rừng phòng hộ, rừng sản xuất và phát triển kết cấu hạ tầng lâm nghiệp
- Tổng diện tích đất rừng trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2030 dự kiến là 7.260 ha. Trong đó:
+ Diện tích rừng phòng hộ dự kiến là 6.097 ha, tập trung tại các huyện Ba Tri, Bình Đại.
+ Diện tích rừng sản xuất là 1.163 ha, phân bổ chủ yếu tại huyện Bình Đại.
- Phát triển hệ thống đường lâm nghiệp gắn với tuyến đường phục vụ tuần tra, bảo vệ rừng kết hợp phục vụ du lịch sinh thái. Nâng cao năng lực, đầu tư đồng bộ và hiện đại hóa cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật thông tin ngành lâm nghiệp, nhất là hạ tầng phục vụ quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng.
2. Phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản
a) Về bảo vệ, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản
- Tiến hành điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản. Sử dụng công nghệ tiên tiến, tiết kiệm năng lượng và tài nguyên, đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường, không làm ảnh hưởng tới cảnh quan trong các dự án khai thác khoáng sản.
- Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường: cát san lấp giai đoạn đến năm 2030 khoanh định 19 khu vực thăm dò, khai thác, bao gồm: đến năm 2025 khoanh định 10 khu vực khai thác (01 khu vực trên sông Tiền, 03 khu vực trên sông Hàm Luông, 01 khu vực trên sông Cổ Chiên, 05 khu vực trên sông Ba Lai với tổng diện tích khoảng 716 ha). Giai đoạn 2026 - 2030 khoanh định 09 vùng (gồm: sông Tiền 03 vùng, sông Hàm Luông 03 vùng, sông Cổ Chiên 03 vùng với tổng diện tích 1.095,32 ha).
- Quy hoạch dự trữ khoáng sản cát lòng sông tầm nhìn đến 2050: Gồm 17 vùng dự trữ (sông Tiền 05 vùng, sông Hàm Luông 05 vùng và sông Cổ Chiên 07 vùng) với tổng diện tích khoảng 3.890,6 ha.
b) Khoanh định các khu vực cấm và tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
Khoanh định khu vực cấm và tạm thời cấm khai thác khoáng sản: gồm 17 vùng cấm và tạm thời cấm hoạt động thăm dò khai thác cát (trong đó: sông Tiền 06 vùng, sông Hàm Luông 07 vùng, sông Cổ Chiên 04 vùng).
Các khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản được thực hiện theo các quyết định được phê duyệt và quy định của pháp luật.
a) Phân vùng tài nguyên nước
- Nguồn nước mưa: Có chức năng cung cấp nước tưới, sinh hoạt; điều hòa dòng chảy; chức năng về văn hóa xã hội (tạo môi trường cảnh quan); chức năng về hỗ trợ sinh thái (phục hồi sinh thái).
- Nguồn nước mặt có các chức năng chính, gồm:
+ Chức năng cung cấp nước (A): Cung cấp nước tưới cho nông nghiệp, sinh hoạt. Cung cấp nước mặn lợ phục vụ nuôi trồng thủy sản nước lợ ở vùng ven biển 03 huyện Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú.
+ Chức năng điều hòa nguồn nước (B): Nguồn nước trên hệ thống sông, kênh được điều tiết phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bởi các hạ tầng thủy lợi (cống, trạm bơm, đê bao). Hệ thống sông, kênh cũng là nơi nhận nước tiêu thoát trong mùa mưa, nhận nước thải từ các nguồn thải khác nhau.
+ Chức năng về văn hóa xã hội (C): Là một trong những tỉnh có mạng lưới sông, kênh, rạch rất dày, việc phát triển du lịch sinh thái vùng đất ngập nước đã được khai thác từ khá lâu, trong đó vai trò của hệ thống này là rất quan trọng.
+ Chức năng về hỗ trợ sinh thái (D): Cung cấp nguồn dinh dưỡng, phù sa, phục hồi sinh thái, cung cấp nơi cư trú và sinh sản cho các loài thủy sinh.
- Nguồn nước dưới đất (nước ngầm) có chức năng chính là cung cấp nước cho sinh hoạt, chủ yếu là ở huyện Châu Thành và Chợ Lách.
- Nguồn nước biển ven bờ có chức năng chính, gồm: cấp nước cho nuôi thủy sản; cải tạo cảnh quan giải trí, du lịch sinh thái; cung cấp nguồn dinh dưỡng, phù sa, phục hồi hệ sinh thái, cung cấp nơi cư trú và sinh sản cho các loài thủy sinh vùng cửa sông, bờ biển các huyện Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú.
b) Phân bổ tài nguyên nước
- Thứ tự ưu tiên phân bổ nguồn nước cho các đối tượng sử dụng nước trong kỳ quy hoạch được sắp xếp từ cao đến thấp như sau: Sinh hoạt; công nghiệp; du lịch, dịch vụ; nông nghiệp; thủy sản.
- Trong điều kiện bình thường: Nguồn nước đủ đáp ứng việc phân bổ đảm bảo 100% nhu cầu dùng nước; ưu tiên cấp nước cho sinh hoạt, các ngành sản xuất có hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
- Trong trường hợp hạn hán, thiếu nước: Tỷ lệ phân bổ cho các đối tượng khai thác, sử dụng nước là sinh hoạt 100%, công nghiệp 90%, du lịch - dịch vụ 85%, nông nghiệp 80%, thủy sản 75%.
c) Nguồn nước dự phòng để cấp nước sinh hoạt
- Sử dụng nguồn nước mặt thượng nguồn sông Tiền từ dự án “Trạm bơm nước thô Cái Bè và hệ thống tuyến ống truyền tải” (giai đoạn đầu là dự án “Trạm bơm nước thô nhà máy nước Đồng Tâm và hệ thống tuyến ống truyền tải”, với lưu lượng tiếp nhận giai đoạn đầu khoảng 100.000 - 120.000 m3/ngày đêm, tăng dần trong giai đoạn dài hạn đạt mức khoảng 120.000 - 240.000 m3/ngày đêm).
- Sử dụng nguồn nước ngầm hợp lý (khoan giếng), dùng máy bơm đưa vào hệ thống xử lý sau đó phân phối đến từng hộ gia đình. Hình thức này chủ yếu được áp dụng cho khu vực có nguy cơ ô nhiễm nguồn nước mặt cao, gồm các huyện Chợ Lách, Châu Thành, Giồng Trôm, Ba Tri và thành phố Bến Tre.
- Tại những nơi có nguồn nước ngọt từ sông, kênh chính đưa về, sẽ xây dựng các hồ chứa, trạm lấy nước mặt, đưa lên bể xử lý, sau đó phân phối cho từng khu dân cư. Hình thức này được áp dụng cho toàn tỉnh.
- Tại tất cả các vùng, vào mùa mưa ở những nơi dân cư phân tán sẽ sử dụng các bể chứa, chum, vại, lu nước của hộ dân... hoặc nạo vét các lung, đìa.
- Tổng lượng nước ngọt dự phòng phục vụ cấp nước sinh hoạt tối đa trong 90 ngày khoảng 18,06 triệu m3 cho giai đoạn 2030 và 23,37 triệu m3 giai đoạn 2050.
d) Hệ thống giám sát tài nguyên nước và khai thác, sử dụng nước; công trình điều tiết, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước
- Nâng cấp và hoàn thiện mạng lưới quan trắc tài nguyên nước đồng bộ, đảm bảo việc kết nối và chia sẻ thông tin liên tục. Đầu tư hệ thống giám sát tài nguyên nước và khai thác, sử dụng nước tập trung, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội; phát triển nguồn nhân lực, đủ năng lực tiếp cận, khai thác tối đa thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến trong công tác quản lý và vận hành hệ thống.
- Xây dựng hệ thống công trình điều tiết khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước đảm bảo phù hợp với phân vùng chức năng nguồn nước...
đ) Bảo vệ tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm hoặc bị suy thoái, cạn kiệt
- Kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải; thu gom và xử lý nước thải đạt quy chuẩn theo quy định. Khuyến khích các cơ sở sản xuất đổi mới máy móc thiết bị, áp dụng các công nghệ tiên tiến dùng ít nước, tăng cường khả năng tái sử dụng nước. 100% các khu, cụm công nghiệp đi vào hoạt động có diện tích cây xanh hợp lý; các khu, cụm công nghiệp và các cơ sở có lưu lượng xả nước thải từ 1.000 m3/ngày đêm trở lên thực hiện giám sát, quan trắc tự động nước thải đầu ra theo quy định.
- Cải thiện chất lượng nước, khắc phục tình trạng ô nhiễm tại các đoạn sông, nguồn nước nội tỉnh bị ô nhiễm; duy trì, bảo vệ chất lượng nước mặt chưa bị ô nhiễm để bảo đảm đáp ứng được mục tiêu chất lượng nước.
e) Giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động phòng, chống, khắc phục, cảnh báo, dự báo và giảm thiểu tác hại do nước gây ra
- Hoàn thiện, nâng cấp hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước, gắn với cơ sở dữ liệu về môi trường, đất đai và các ngành khác thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường của địa phương, bảo đảm tích hợp với Trung ương.
- Quy hoạch xây dựng các khu đô thị, khu dân cư, công trình giao thông, các hoạt động sản xuất ven sông không được gây cản trở dòng chảy, không gây ngập úng nhân tạo, đảm bảo khả năng tiêu thoát nước.
- Tăng cường quản lý các hoạt động khai thác cát và hoạt động giao thông thủy trên sông, các hoạt động ven sông, các hoạt động sản xuất khác có tác động đến gia tăng sạt lở lòng, bờ bãi sông, đặc biệt là đối với các dòng sông có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho các công trình lấy nước quy mô lớn, các hoạt động giao thông thủy quan trọng.
- Đầu tư, xây dựng các công trình cấp nước nhằm đảm bảo nguồn nước ngọt cho sản xuất nông nghiệp và dân sinh trong mùa khô hàng năm cũng như các dự án có lồng ghép mục tiêu phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
- Đầu tư hệ thống công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển tại các vị trí xung yếu, nguy cơ sạt lở cao.
4. Phương án phòng, chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu
a) Phân vùng rủi ro đối với từng loại thiên tai trên địa bàn tỉnh và xác định các khu vực ưu tiên phòng, chống đối với từng loại thiên tai
- Lũ từ thượng nguồn sông Mê Kông qua các kênh rạch.
- Xâm nhập mặn và nắng nóng ở các huyện Châu Thành và Chợ Lách.
- Ngập úng do triều cường, mưa lớn: Vùng trũng thấp chưa có các công trình thủy lợi, các cù lao có rủi ro thuộc huyện Chợ Lách, Mỏ Cày Bắc, Châu Thành.
- Sạt lở bờ sông, bờ biển tại các huyện Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú, Châu Thành, Chợ Lách, Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc, thành phố Bến Tre.
- Dông, lốc, sét, bão tại các huyện ven biển.
- Cháy rừng tại các huyện Thạnh Phú và Bình Đại.
b) Phương án quản lý rủi ro thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu
- Dự báo, cảnh báo kịp thời, hiệu quả và thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá các tác động của rủi ro thiên tai và biến đổi khí hậu. Đảm bảo năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu của hệ thống cơ sở hạ tầng; cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các công trình phòng chống thiên tai đảm bảo an toàn cho người dân. Cập nhật cơ sở dữ liệu phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai hiệu quả kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh. Chú trọng xây dựng, cập nhật danh mục và tăng cường kiểm tra, giám sát các lĩnh vực, cơ sở phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính.
X. DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
Trên cơ sở định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực trọng điểm, xác định các dự án lớn, có tính chất quan trọng, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội để đầu tư và thu hút đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ. Ngoài ra, tập trung triển khai các dự án thuộc ngành, lĩnh vực phù hợp với các quy hoạch liên quan khác.
XI. GIẢI PHÁP NGUỒN LỰC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Tập trung huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển
a) Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách nhà nước, bố trí nguồn vốn đầu tư ưu tiên cho hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội quan trọng nhằm dẫn dắt, thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế khác, tạo nguồn lực thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững các vùng động lực tăng trưởng của tỉnh. Xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, bảo vệ môi trường và các lĩnh vực phúc lợi xã hội khác. Tăng cường các hoạt động đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
b) Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tạo đột phá thu hút vốn đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật trong phát triển hạ tầng, nhất là hệ thống hạ tầng giao thông; thu hút, nâng cao tỷ trọng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
c) Xây dựng các cơ chế chính sách đột phá phù hợp với quy định của pháp luật để thu hút các nhà đầu tư chiến lược có khả năng dẫn dắt, hình thành hệ sinh thái các ngành kinh tế trọng điểm; động viên, khuyến khích các tập đoàn trong nước và quốc tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh tại tỉnh.
2. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
a) Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và lao động có tay nghề, kỹ năng gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động; đẩy mạnh đào tạo nghề và tăng cường kết nối giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với thị trường lao động và doanh nghiệp; có cơ chế chính sách thu hút lao động, nhất là lao động chất lượng cao; bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động làm việc, sinh sống lâu dài. Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực cho các ngành kinh tế, đặc biệt đối với các ngành trọng điểm, công nghiệp chế biến, chế tạo, năng lượng, logistics và cảng biển.
b) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu phát triển nhân lực cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền và bảo vệ môi trường. Áp dụng tiêu chuẩn của các nước phát triển về quản lý môi trường; phát triển, ứng dụng các mô hình kinh tế tuần hoàn, sản xuất sạch, sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên,... đối với tất cả các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh. Tích cực hợp tác với các địa phương lân cận và tăng cường hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường. Chú trọng nâng cao năng lực quản lý nhà nước về môi trường.
4. Giải pháp về khoa học, công nghệ
a) Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu của khoa học, công nghệ. Thúc đẩy nghiên cứu, triển khai và đầu tư cơ sở vật chất; phát triển hợp tác quốc tế và hội nhập thị trường khoa học, công nghệ. Bảo đảm chi cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ít nhất 2% tổng chi ngân sách nhà nước hàng năm và tăng dần theo yêu cầu phát triển.
b) Thu hút đầu tư ngoài ngân sách cho phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Cơ cấu lại các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh theo hướng lấy doanh nghiệp làm trung tâm, hướng tới mục tiêu tham gia các chuỗi giá trị toàn cầu và chuyển lên các khâu tạo ra giá trị gia tăng cao hơn; tăng cường liên kết, hợp tác giữa các cơ sở nghiên cứu, trường đại học với doanh nghiệp trong các giai đoạn từ ý tưởng, nhu cầu nghiên cứu, cho đến triển khai, ứng dụng và thương mại hóa kết quả nghiên cứu.
a) Tập trung phát triển hạ tầng số, nền tảng số là nhiệm vụ hàng đầu, là giải pháp đột phá thúc đẩy sự phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số. Triển khai xây dựng dữ liệu có chiến lược cụ thể, phù hợp với chiến lược dữ liệu quốc gia. Xây dựng, phát triển hạ tầng băng rộng chất lượng cao trên toàn tỉnh.
b) Ưu tiên cho phát triển các ứng dụng số hóa trong hoạt động của chính quyền để đẩy nhanh tiến trình xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số ở các địa phương.
c) Nghiên cứu xây dựng chính sách phù hợp với điều kiện của tỉnh để hỗ trợ, thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp theo hướng chuyển sang hoạt động trong môi trường số. Tiếp tục cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, có ứng dụng công nghệ số; hình thành cộng đồng doanh nghiệp số.
d) Tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy các doanh nghiệp và các mô hình kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh triển khai nền tảng thanh toán trực tuyến, di động phục vụ người tiêu dùng. Xây dựng thị trường thương mại điện tử có tính tương tác cao, lành mạnh, cạnh tranh và phát triển bền vững.
6. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách liên kết phát triển
Tập trung nghiên cứu, ban hành các cơ chế, chính sách trên các lĩnh vực để thu hút thêm các nguồn lực cho phát triển; cơ chế, chính sách để tạo cơ chế đặc thù trong thu hút đầu tư đối với các vùng là động lực, trung tâm thúc đẩy phát triển của tỉnh, của vùng. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận thông tin, thâm nhập và mở rộng thị trường. Tăng cường hợp tác các tỉnh lân cận và vùng đồng bằng sông Cửu Long; mở rộng quan hệ mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Chủ động tìm kiếm, kết nối và duy trì hợp tác chặt chẽ với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ và tham dự các diễn đàn quốc tế, khu vực.
7. Giải pháp về quản lý, kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn
a) Nâng cao năng lực của bộ máy chính quyền các cấp đáp ứng yêu cầu quản lý đô thị và nông thôn nhằm đảm bảo sự phát triển hiện đại, văn minh và thân thiện với môi trường.
b) Xây dựng và thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách để phát triển các đô thị trung tâm vùng hiện đại, thông minh. Điều tiết, kiểm soát chặt chẽ sự gia tăng dân số đô thị.
c) Quản lý chặt chẽ, xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án, chương trình quốc gia về phát triển đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh; cải tạo, chỉnh trang, tái thiết và nâng cấp đô thị; xây dựng và phát triển các đô thị thông minh; xây dựng nông thôn mới phù hợp với định hướng đô thị hoá.
8. Giải pháp về tổ chức tuyên truyền, thực hiện và giám sát thực hiện Quy hoạch
a) Tổ chức công bố, công khai Quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các nội dung cốt lõi của quy hoạch tới các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân, tạo sự thống nhất về nhận thức và quyết tâm hành động trong thực hiện quy hoạch.
b) Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và các quy hoạch khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch, đảm bảo đồng bộ.
c) Triển khai xây dựng kế hoạch thực hiện, thường xuyên cập nhật, cụ thể hóa các nội dung quy hoạch thành kế hoạch 5 năm, hằng năm. Các cấp, các ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chương trình, kế hoạch phát triển bảo đảm phù hợp với quy hoạch được duyệt. Trong quá trình triển khai thực hiện, thường xuyên giám sát, định kỳ đánh giá kết quả thực hiện.
d) Công tác tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch cần được đổi mới phù hợp đáp ứng yêu cầu của thực tiễn và thông lệ quốc tế. Bố trí bộ máy lãnh đạo tâm huyết, cán bộ đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu với cơ chế quản lý hiệu lực, hiệu quả để triển khai thực hiện thành công Quy hoạch tỉnh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Nghị quyết này để rà soát, hoàn thiện hồ sơ Quy hoạch tỉnh, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt. Trong đó, có kiến nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép bổ sung vào Quy hoạch tỉnh đối với các nội dung đã được Ban Thường vụ Tỉnh ủy thống nhất chủ trương, để làm cơ sở tổ chức triển khai thực hiện, góp phần tạo đột phá phát triển tỉnh Bến Tre trong thời kỳ quy hoạch. Đồng thời, tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đảm bảo tính khoa học, thực tiễn, tính kế thừa, đổi mới, phát triển các quy hoạch chiến lược của giai đoạn trước và các yếu tố mới, cơ hội mới, các định hướng, chiến lược của tỉnh trong tổng thể định hướng phát triển quốc gia, quy hoạch ngành, quy hoạch vùng.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa X, kỳ họp thứ 10 (kỳ họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất) thông qua ngày 07 tháng 9 năm 2023 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2023 thông qua nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ Tây Phổ Yên đến năm 2045 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2Nghị quyết 53/NQ-HĐND năm 2023 thông qua đồ án quy hoạch chung đô thị Việt Yên, tỉnh Bắc Giang đến năm 2045, tỷ lệ 1/10.000
- 3Nghị quyết 52/NQ-HĐND năm 2023 thông qua đồ án quy hoạch chung đô thị Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang đến năm 2045, tỷ lệ 1/10.000
- 1Luật biển Việt Nam 2012
- 2Luật đất đai 2013
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị định 40/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
- 5Luật Quy hoạch 2017
- 6Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch
- 7Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 8Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Quyết định 916/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 20212030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 287/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 108/NQ-CP năm 2022 thực hiện Nghị quyết 61/2022/QH15 về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 81/2023/QH15 về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Quốc hội ban hành
- 14Nghị quyết 35/2023/UBTVQH15 về sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 15Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2023 thông qua nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ Tây Phổ Yên đến năm 2045 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 16Nghị quyết 53/NQ-HĐND năm 2023 thông qua đồ án quy hoạch chung đô thị Việt Yên, tỉnh Bắc Giang đến năm 2045, tỷ lệ 1/10.000
- 17Nghị quyết 52/NQ-HĐND năm 2023 thông qua đồ án quy hoạch chung đô thị Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang đến năm 2045, tỷ lệ 1/10.000
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2023 thông qua quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- Số hiệu: 15/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 07/09/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Hồ Thị Hoàng Yến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/09/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực