Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/NQ-HĐND

Tiền Giang, ngày 08 tháng 12 năm 2017

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG NĂM 2018

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 5

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 1916/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2018;

Căn cứ Nghị quyết số 117/2015/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang 05 năm 2016 - 2020;

Xét Báo cáo số 209/BC-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về tình hình kinh tế - xã hội năm 2017 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018; Báo cáo thẩm tra số 90/BC-HĐND ngày 29 tháng 11 năm 2017 của Ban Kinh tế - Ngân sách và Báo cáo thẩm tra số 80/BC-HĐND ngày 28 tháng 11 năm 2017 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2018 với những nội dung chính như sau:

I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2018

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, tăng cường thu hút đầu tư; chú trọng cải thiện chất lượng, hiệu quả, nâng cao năng suất lao động, tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và các ngành kinh tế; thúc đẩy khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với cải cách công vụ, công chức; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật và sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành ở các ngành, các cấp, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Phát triển giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện tốt các nhiệm vụ văn hóa - xã hội; thực hiện dân chủ và công bằng xã hội; chăm lo đời sống nhân dân; bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, góp phần huy động nguồn lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

a) Các chỉ tiêu kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP theo giá so sánh 2010) tăng 9,0-9,5%. Giá trị tăng thêm khu vực nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4,0-4,5%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 17,2-17,5%; khu vực dịch vụ tăng 7,2-7,8%;

- Cơ cấu kinh tế: khu vực nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 37,2%, khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 30,0%, khu vực dịch vụ chiếm 32,8%;

- GRDP bình quân đầu người đạt 48,0 - 48,2 triệu đồng;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 2,65 tỷ USD, tăng 5,4%;

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 31.500 - 32.000 tỷ đồng, chiếm khoảng 37,2 - 37,5% so GRDP;

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn là 7.980 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách địa phương là 10.203,719 tỷ đồng; trong đó, chi đầu tư phát triển là 3.383,958 tỷ đồng;

- Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt 730 doanh nghiệp, trong đó vùng trung tâm 433 doanh nghiệp; vùng phía đông 110 doanh nghiệp; vùng phía tây 187 doanh nghiệp.

b) Các chỉ tiêu xã hội:

- Tốc độ tăng dân số đạt 0,68%, giảm tỷ lệ sinh 0,1‰;

- Giải quyết việc làm cho 20.000 lao động; trong đó, đưa 150 lao động làm việc ở nước ngoài. Giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn dưới 3%;

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 48%;

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 3,69% (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều);

- Xây dựng 12 - 15 xã đạt chuẩn nông thôn mới;

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 81,3%;

- Số bác sĩ/vạn dân đạt 6,6 bác sĩ; số giường bệnh/vạn dân đạt 22 giường bệnh; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống còn 12,74%; tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi là 9,74‰; tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi là 11,24‰; tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế đạt 95%;

- Tỷ lệ huy động trẻ em đi nhà trẻ đạt 13%, tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo đạt 79%, tỷ lệ học sinh tiểu học đi học trong độ tuổi đạt 100%, trung học cơ sở đạt 98,8%, trung học phổ thông và tương đương đạt 70,6%. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia ở bậc mầm non đạt 30%, bậc tiểu học đạt 65%; bậc trung học cơ sở đạt 35% và bậc trung học phổ thông đạt 26,3%. Tuyển sinh mới đào tạo nghề bậc cao đẳng và bậc trung cấp nghề 1.750 học sinh; sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng 9.000 học sinh.

c) Các chỉ tiêu môi trường:

- Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh: 98,6%; trong đó tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước từ hệ thống cấp nước tập trung: 89,7%;

- Tỷ lệ hộ dân đô thị được sử dụng nước sạch: 98,6%;

- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom, xử lý: 96,5%;

- Tỷ lệ chất thải rắn y tế được thu gom, xử lý: 100%;

- Tỷ lệ xử lý nước thải y tế được thu gom, xử lý: 85%.

II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, thúc đẩy khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp, thu hút đầu tư góp phần tăng thu ngân sách và huy động nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội

- Triển khai thực hiện tốt các chính sách tiền tệ, chủ động, linh hoạt và kiểm soát lạm phát: thực hiện mở rộng tín dụng đi đôi với an toàn chất lượng tín dụng nhằm xử lý tốt nợ xấu. Thực hiện giảm mặt bằng lãi suất huy động và lãi suất cho vay, tăng dư nợ tín dụng phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, gắn với nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho nền kinh tế.

- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong thu, chi ngân sách, tránh tình trạng thất thu và lạm thu, chuyển giá, mở rộng cơ sở thuế, giảm nợ đọng thuế, thực hiện tiết kiệm chi. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả. Cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng tăng dần tỷ trọng thu nội địa, tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, bảo đảm chi cho con người, an sinh xã hội và quốc phòng, an ninh.

- Đẩy mạnh xuất khẩu, tập trung phát triển, khai thác cả thị trường truyền thống và thị trường tiềm năng cho các sản phẩm có lợi thế, có giá trị gia tăng cao hoặc các nhóm sản phẩm có tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu lớn. Tăng cường công tác dự báo, chủ động nắm bắt tình hình, nhất là những thông tin, vấn đề phát sinh ảnh hưởng đến xuất khẩu như: sự thay đổi chính sách của nước nhập khẩu, các rào cản kỹ thuật… để có phản ứng chính sách kịp thời.

- Tiếp tục thực hiện các giải pháp ổn định giá cả thị trường, tăng cường công tác quản lý thị trường. Thực hiện nghiêm công tác quản lý, kiểm tra thị trường, xử lý kịp thời các hành vi gian lận thương mại, lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm. Theo dõi sát diễn biến thị trường hàng hóa, nâng cao chất lượng công tác dự báo thị trường để có giải pháp kịp thời, bình ổn giá cả thị trường và đảm bảo đầu ra cho sản xuất, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, chăn nuôi.

- Triển khai thực hiện linh hoạt, hiệu quả các cơ chế huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển; ưu tiên cho các công trình, dự án mang tính động lực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; các dự án mang tính liên kết nội vùng, liên vùng trong 03 vùng của tỉnh, nhằm triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế - đô thị 03 vùng của tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Quản lý, giám sát chặt chẽ đầu tư công; xử lý nghiêm các vi phạm. Khuyến khích mạnh mẽ đầu tư ngoài nhà nước phát triển hạ tầng, bảo đảm tuân thủ pháp luật, công khai, minh bạch, hài hòa lợi ích của nhà nước, nhà đầu tư và người dân, kịp thời tháo gỡ các vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện giải ngân các nguồn vốn đầu tư.

- Tiếp tục thực hiện giải pháp cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tiếp tục triển khai quyết liệt các giải pháp thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ với mục tiêu là tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư kinh doanh, giảm tối đa chi phí khởi nghiệp, giảm chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Ban Thường vụ Tỉnh Ủy về lãnh đạo nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020. Triển khai thực hiện tốt các cơ chế, chính sách, pháp luật về đầu tư, hướng dẫn hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tạo môi trường bình đẳng theo cơ chế thị trường. Triển khai quyết liệt các giải pháp thúc đẩy khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi chuyển hộ kinh doanh thành các loại hình doanh nghiệp. Đơn giản hóa thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, nhất là mức độ 3, 4. Phát triển mạnh về số lượng và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tư nhân, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, khuyến khích phát triển các doanh nghiệp tư nhân ngày càng lớn mạnh và phát triển vững mạnh.

- Tiếp tục thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện chuyển đổi thành công ty cổ phần và thực hiện cổ phần hóa.

2. Triển khai thực hiện có hiệu quả đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, đề án tái cấu trúc ngành công nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các ngành kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

- Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án "Tái cơ cấu ngành nông nghiệp Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030" gắn với xây dựng nông thôn mới; tổ chức lại sản xuất nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp. Triển khai các giải pháp cụ thể ở 03 vùng của tỉnh: vùng phía Tây, vùng Trung tâm, vùng phía Đông. Tập trung triển khai các giải pháp phát triển thị trường, tháo gỡ các khó khăn về thị trường tiêu thụ, tạo thuận lợi cho tiêu thụ nông sản. Xử lý kiên quyết việc sử dụng chất cấm trong sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và nuôi trồng, chế biến thủy sản. Thu hút mạnh doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn; khuyến khích nông nghiệp công nghệ cao, thông minh, nông nghiệp hữu cơ, công nghệ sinh học, nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả, liên kết theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ, xây dựng sản phẩm liên kết trong từng vùng, toàn tỉnh và tiểu vùng Đồng Tháp Mười, đồng bằng sông Cửu Long... Chú trọng những sản phẩm có thế mạnh như: thanh long, khóm, sầu riêng, vú sữa... Thu hút đầu tư vào Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh; phát triển mạnh kinh tế hợp tác, nhân rộng mô hình Hợp tác xã kiểu mới hiệu quả và phát triển các làng nghề truyền thống, vườn cây ăn quả gắn với phát triển du lịch, bảo vệ môi trường.

- Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án "Tái cấu trúc ngành công nghiệp tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030", thu hút đầu tư gắn với quy hoạch phát triển ngành công nghiệp của tỉnh, phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp có giá trị gia tăng cao, công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Tập trung thu hút đầu tư phát triển công nghiệp vùng phía Đông, vùng Đông Nam Tân Phước... nhất là Khu công nghiệp Dịch vụ dầu khí Soài Rạp, Cụm công nghiệp Gia Thuận 1. Từng bước tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp để tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao như: thương mại, du lịch, tài chính, ngân hàng... Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; Kế hoạch hành động số 118/KH-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch để thu hút mạnh khách du lịch đến Tiền Giang, đẩy mạnh liên kết nội vùng, liên vùng với các hoạt động, sản phẩm văn hóa, làng nghề đảm bảo an ninh, an toàn cho du khách.

- Tăng cường triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án hợp tác, phát triển vùng, liên kết vùng. Tăng cường phối hợp, hợp tác và liên kết phát triển với các tỉnh, thành trong vùng. Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả liên kết kinh tế - xã hội vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, liên kết phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long; triển khai thực hiện có hiệu quả các thỏa thuận, liên kết tiểu vùng Đồng Tháp Mười, liên kết phát triển bền vững tiểu vùng Duyên hải phía Đông của vùng đồng bằng sông Cửu Long (Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long)... Trong tỉnh, tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình hành động, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU, Nghị quyết số 11-NQ/TU của Tỉnh Ủy... tăng cường liên kết đầu tư nhằm khai thác, phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế từng vùng, từng địa phương trong tỉnh; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các ngành, địa phương.

- Chú trọng xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng ở các khu, cụm công nghiệp, nâng cấp hệ thống giao thông, từng bước hiện đại hóa hệ thống thông tin liên lạc, cấp điện, cấp nước, phát triển hệ thống thủy lợi… và các phúc lợi xã hội khác.

3. Tập trung thực hiện có hiệu quả về các giải pháp chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên

Tổ chức triển khai thực hiện tốt các chính sách về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, khai thác hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên thiên nhiên. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và cải cách thủ tục hành chính liên quan đến đất đai. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường; ngăn chặn việc khai thác cát trái phép, khai thác lãng phí các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, kiểm soát chặt chẽ việc đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư. Tăng cường công tác dự báo, theo dõi sát với tình hình hạn mặn, thiên tai, biến đổi khí hậu để có giải pháp chủ động ứng phó phù hợp. Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp mà Chính phủ đã có Nghị quyết để phát triển bền vững vùng đồng bằng sông Cửu Long thích ứng biến đổi khí hậu.

4. Phát triển văn hóa, xã hội và chăm lo đời sống của người dân

- Triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 14-CT/TW ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, tiếp tục rà soát, hoàn thiện, thực hiện hiệu quả chính sách người có công với cách mạng. Đẩy nhanh giải quyết hồ sơ tồn đọng; quan tâm hỗ trợ nhà ở; tìm kiếm, quy tập hài cốt, xác định danh tính liệt sĩ còn thiếu thông tin.

- Triển khai thực hiện Đề án "Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030" theo Quyết định số 708/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 và Phong trào thi đua "Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau" giai đoạn 2016 - 2020. Khuyến khích phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân và thiết chế văn hóa tại khu công nghiệp. Thực hiện tốt quy định về an toàn vệ sinh lao động, thu hút người lao động tham gia bảo hiểm xã hội, khắc phục tình trạng nợ đọng.

- Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chính sách giải quyết việc làm gắn với phát triển thị trường lao động. Đổi mới quản lý, nâng cao hiệu quả công tác dạy nghề, phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động. Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động.

- Triển khai ban hành chính sách, kế hoạch thực hiện các Nghị quyết Trung ương 6 về công tác bảo vệ chăm sóc, nâng cao sức khỏe người dân trong tình hình mới. Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra, từng bước kiểm soát các bệnh lây nhiễm. Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh; trong đó thực hiện giảm quá tải bệnh viện, thực hiện tốt quy tắc ứng xử và nâng cao đạo đức nghề nghiệp. Phát triển y tế ngoài công lập. Đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, dân số - kế hoạch hóa gia đình. Đẩy nhanh thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Tăng cường các biện pháp bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm, quản lý môi trường y tế.

- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Triển khai thực hiện có hiệu quả việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh, phù hợp với định hướng đổi mới chương trình giáo dục; phát triển toàn diện năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên. Đẩy mạnh công tác phân luồng và định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học. Rà soát, sắp xếp, quy hoạch mạng lưới, đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu; đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Gắn kết chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo, nghiên cứu và doanh nghiệp.

- Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, văn minh, đa dạng hóa các hình thức truyền thông giáo dục ngăn chặn suy thoái đạo đức, lối sống; phòng chống bạo lực gia đình, xâm hại trẻ em, phụ nữ. Thực hiện tốt phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa". Tăng cường bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, truyền thống tốt đẹp. Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh". Đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, phát triển thể dục thể thao quần chúng; chú trọng thể thao thành tích cao mà tỉnh có lợi thế.

- Thực hiện tốt các chính sách quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo. Thực hiện có hiệu quả các chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Chú trọng công tác người cao tuổi, người khuyết tật. Quản lý hiệu quả các cơ sở cai nghiện ma túy tập trung và đổi mới quản lý sau cai nghiện.

5. Xây dựng nền hành chính hiệu lực, hiệu quả, kỷ luật, kỷ cương, phòng chống tham nhũng, lãng phí

- Tiếp tục thực hiện nghiêm Nghị quyết Trung ương 4 về tăng cường, xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ. Xây dựng nền hành chính hiệu lực, hiệu quả, tăng cường kỷ luật, kỷ cương. Tập trung triển khai Nghị quyết Trung ương 6 Khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

- Siết chặt kỷ luật hành chính, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ được giao, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong thực thi công vụ; nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là ở cấp cơ sở. Kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, vi phạm pháp luật, sách nhiễu người dân và doanh nghiệp; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện nghiêm các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và tiếp công dân; rà soát, xử lý kịp thời, dứt điểm các khiếu nại, tố cáo, nhất là các vụ việc phức tạp, kéo dài.

- Từng bước tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, xác định rõ vị trí việc làm, nâng cao chất lượng cán bộ công chức, viên chức. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử. Phát huy dân chủ cơ sở; tăng cường công tác giữa chính quyền với người dân, doanh nghiệp thông qua cơ chế một cửa, một cửa liên thông; cung cấp dịch vụ công trực tuyến; đơn giản hóa thủ tục hành chính, bảo đảm công khai minh bạch, cải tiến quy trình; rút ngắn thời gian, giảm chi phí. Nâng cao đạo đức, văn hóa, tính chuyên nghiệp của cán bộ công chức, viên chức, đặc biệt là ở các cơ quan trực tiếp giải quyết công việc liên quan đến người dân, doanh nghiệp.

6. Tăng cường công tác quốc phòng, an ninh; giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; thực hiện hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế

- Tiếp tục xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc gắn chặt với thế trận an ninh nhân dân. Chủ động đấu tranh, ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, không để bị động, bất ngờ, không để hình thành, công khai tổ chức chính trị đối lập trong nội địa.

- Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp phòng chống tội phạm, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và phòng chống cháy nổ. Tập trung phòng chống, đấu tranh hiệu quả với các loại tội phạm, nhất là các loại tội phạm đặc biệt nguy hiểm, tội phạm ma túy có tổ chức, chống người thi hành công vụ, sử dụng công nghệ cao...  Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đạm trật tự an toàn giao thông, phòng, chống cháy nổ. Sẵn sàng ứng phó kịp thời, hiệu quả các sự cố, thiên tai và cứu hộ, cứu nạn.

- Tích cực mở rộng các hoạt động đối ngoại, hội nhập và hợp tác quốc tế, trong đó các hoạt động hợp tác quốc tế dựa trên nền tảng giữ ổn định và tích cực thúc đẩy quan hệ với các nước lớn, các nước trong khu vực và các đối tác chủ chốt đi vào chiều sâu, tăng cường gắn kết và đan xen lợi ích kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phòng; chủ động vận động, thu hút và tận dụng tối đa, hiệu quả các nguồn lực bên ngoài phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Triển khai thực hiện có hiệu quả các Hiệp định AFTA, TPP, các thỏa thuận hợp tác đã được ký kết ngày càng đi vào chiều sâu.

7. Tăng cường công tác thông tin truyền thông, tạo đồng thuận xã hội

Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả nhằm tạo sự đồng thuận xã hội, nhất là trong thực hiện phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh; đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, chống phá chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Thông tin đầy đủ, kịp thời về các vấn đề được dư luận, xã hội quan tâm, nhất là tình hình kinh tế - xã hội, sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của Đảng và Nhà nước, các cơ chế, chính sách mới cho cơ quan thông tấn, báo chí để phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền.

Làm tốt công tác dân vận, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tiền Giang và các đoàn thể chính trị - xã hội trong vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và nhà nước, góp phần tạo đồng thuận xã hội.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

Giao Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.

Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tiền Giang và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc vận động các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang Khóa IX, Kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Danh

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2017 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2018

  • Số hiệu: 15/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 08/12/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
  • Người ký: Nguyễn Văn Danh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản