Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2021/NQ-HĐND

Hà Nam, ngày 14 tháng 10 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

HỖ TRỢ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN TÒA ÁN NHÂN DÂN, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN, THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ TƯ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 47/2019/QH14;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Xét Tờ trình số 2706/TTr-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết về hỗ trợ kinh phí hoạt động đối với các cơ quan Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Hà Nam; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận, thống nhất của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hỗ trợ kinh phí hoạt động từ nguồn ngân sách địa phương cho các cơ quan Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và Thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh như sau:

1. Đối tượng hỗ trợ:

a) Tòa án nhân dân tỉnh; Tòa án nhân dân huyện, thị xã, thành phố.

b) Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; Viện Kiểm sát nhân dân huyện, thị xã, thành phố.

c) Cục thi hành án dân sự tỉnh; Chi cục thi hành án dân sự huyện, thị xã, thành phố.

2. Nội dung hỗ trợ:

a) Cơ quan Tòa án nhân dân: Hỗ trợ hoạt động xét xử và xét xử lưu động; kinh phí thi hành án tử hình, công tác xét giảm thời hạn án phạt tù, đặc xá trường hợp đặc biệt; hỗ trợ kinh phí tập huấn hội thẩm nhân dân, thẩm phán, thư ký, thẩm tra viên và hỗ trợ một số hoạt động khác của ngành.

b) Cơ quan Viện Kiểm sát nhân dân: Hỗ trợ hoạt động kiểm sát; kinh phí tham gia xét xử vụ án điểm, vụ án lớn; kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; phòng chống tội phạm, ma túy mại dâm và hỗ trợ một số hoạt động khác của ngành.

c) Cơ quan Thi hành án dân sự: Hỗ trợ hoạt động cưỡng chế thi hành án, các vụ án tồn đọng, án lớn, án điểm phức tạp kéo dài; kinh phí hoạt động của ban chỉ đạo thi hành án; kinh phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức và hỗ trợ một số hoạt động khác của ngành.

3. Cơ chế hỗ trợ:

a) Phương thức hỗ trợ: Hỗ trợ theo phân cấp

- Ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ cho Tòa án nhân dân tỉnh; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; Cục thi hành án dân sự tỉnh.

- Ngân sách cấp huyện hỗ trợ cho Tòa án huyện, thị xã, thành phố; Viện kiểm sát nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chi cục thi hành án dân sự huyện, thị xã, thành phố.

b) Mức hỗ trợ:

- Đối với cấp tỉnh

+ Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh: 700 triệu đồng/năm;

+ Tòa án nhân dân tỉnh: 700 triệu đồng/năm;

+ Cục thi hành án dân sự tỉnh: 250 triệu đồng/năm.

- Đối với cấp huyện: Căn cứ vào các nội dung hỗ trợ nêu trên, chương trình công tác của các cơ quan: Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Chi cục Thi hành án dân sự huyện, thị xã, thành phố lập dự toán báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xem xét khả năng cân đối ngân sách trình HĐND cùng cấp quyết định trong dự toán ngân sách hàng năm.

Điều 2. Tổ chức thực hiện.

1. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 38/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc hỗ trợ kinh phí hoạt động đối với các cơ quan Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2017-2020; bãi bỏ mục 5 Điều 1 Nghị quyết số 15/2020/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam về tiếp tục thực hiện các Nghị quyết về cơ chế chính sách quản lý tài chính ngân sách địa phương trong thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2017-2020 đến hết năm 2021.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.

3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam khóa XIX, Kỳ họp thứ tư (Kỳ họp chuyên đề) thông qua ngày 14 tháng 10 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 và các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị quyết của Quốc hội./.

 


Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục KT VBQPPL-BTP;
-
TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh; UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban, các Tổ; ĐB HĐND tỉnh;
- Các Sở, ngành: TC; TP; VKSND tỉnh; TAND tỉnh; Cục THADS tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH




Lê Thị Thủy