Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2008/NQ-HĐND | Cần Thơ, ngày 27 tháng 11 năm 2008 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG, AN NINH NĂM 2008 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM 2009
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ MƯỜI LĂM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2007/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân thành phố về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2007 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2008; Nghị quyết số 10/2007/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân thành phố về Quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách năm 2008 của thành phố Cần Thơ;
Sau khi nghe Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2008 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2009; báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố; phát biểu giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Hội đồng nhân dân thành phố nhất trí thông qua báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2008 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2009 với các nội dung cơ bản sau:
Năm 2008, trong bối cảnh tình hình thế giới có những biến động phức tạp đã ảnh hưởng đến tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội cả nước và thành phố Cần Thơ. Tuy có nhiều khó khăn thách thức, nhưng với sự nỗ lực phấn đấu vượt qua khó khăn thách thức của cả hệ thống chính trị, của nhân dân và cộng đồng các doanh nghiệp, tập trung triển khai thực hiện các biện pháp kiềm chế lạm phát, ổn định phát triển sản xuất, bảo đảm an sinh xã hội, tình hình kinh tế - xã hội thành phố tiếp tục đạt được những kết quả và tiến bộ mới. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế -xã hội chủ yếu năm 2008 theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố như sau: có 12/18 chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch; 06/18 chỉ tiêu không đạt kế hoạch, gồm: tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên, số trường học đạt chuẩn quốc gia.
Tăng trưởng kinh tế tuy đạt thấp so với năm 2007 và chưa đạt kế hoạch đề ra nhưng vẫn giữ mức tăng khá cao là 15,21%, trong đó: khu vực I tăng 4,84%, khu vực II tăng 20,53%, khu vực III tăng 14,49%. Thu nhập bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt 24,549 triệu đồng, quy USD đạt 1.444 USD, vượt 7,8% kế hoạch và tăng 232 USD so với năm 2007. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo đúng định hướng, từng bước hình thành cơ cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp công nghệ cao, nhưng còn chậm so với yêu cầu, tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 16,74%, khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm 38,37%, khu vực dịch vụ chiếm 44,89% trong cơ cấu giá trị GDP.
Trong bối cảnh giá cả thị trường trong và ngoài nước còn diễn biến phức tạp, nhưng với sự năng động và thích ứng nhanh của các doanh nghiệp nên lĩnh vực sản xuất công nghiệp, thương mại - dịch vụ tiếp tục phát triển và duy trì được mức tăng trưởng khá cao. Giá trị sản xuất khu vực nông, lâm, ngư nghiệp tăng 9,7%, công nghiệp - xây dựng tăng 23,29%, dịch vụ tăng 15,45%. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa 835,4 triệu USD, vượt 30,33% kế hoạch, tăng 47,4%; nhập khẩu 619,94 triệu USD, vượt 55% kế hoạch, tăng 51% so năm trước.
Cấp đăng ký kinh doanh và chứng nhận đầu tư được thực hiện theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” đã góp phần cải thiện môi trường đầu tư, thuận lợi hơn cho doanh nghiệp; năm 2008, cấp mới đăng ký kinh doanh cho 1.186 doanh nghiệp các loại hình với số vốn đăng ký 3.710 tỷ đồng. Công tác sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước bước đầu mang lại hiệu quả, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được nâng lên, doanh thu tăng 13,73%, lợi nhuận sau thuế tăng 56,9%, số lượng lao động được sử dụng và thu nhập bình quân của lao động đều tăng so với trước khi thực hiện sắp xếp; đến nay, thành phố đã thực hiện sắp xếp 62 doanh nghiệp và đơn vị kinh tế trực thuộc doanh nghiệp nhà nước (cổ phần hóa 50 doanh nghiệp).
Tổng thu ngân sách nhà nước 3.782,1 tỷ đồng (trong đó: thu nội địa 2.720,1 tỷ đồng, hải quan 1.062 tỷ đồng), vượt 13,9% dự toán Trung ương và đạt 99,5% Hội đồng nhân dân thành phố giao, tăng 31,6% so năm 2007. Thu xổ số kiến thiết 260 tỷ đồng, đạt 100% dự toán, bằng 97,7% so năm 2007. Tổng chi ngân sách địa phương 3.835,89 tỷ đồng (kể cả nguồn luân chuyển vốn tạm ứng Kho bạc Nhà nước 600 tỷ đồng để đầu tư kết cấu hạ tầng và thực hiện các dự án khai thác quỹ đất), vượt 40,3% dự toán Trung ương giao và đạt 99,4% dự toán Hội đồng nhân dân thành phố giao, tăng 71,40% so năm 2007.
Thành phố đã thực hiện nhiều biện pháp tích cực tạo nguồn vốn bổ sung cho đầu tư xây dựng cơ bản, ngoài nguồn ngân sách đầu tư theo kế hoạch, đã tăng cường huy động vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế trong và ngoài thành phố. Tổng vốn đầu tư trên địa bàn 13.495,9 tỷ đồng, đạt 84,35% kế hoạch, tăng 15,69% so năm trước. Thực hiện nghiêm các giải pháp kiềm chế lạm phát trong đầu tư công, chi ngân sách theo Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.
Lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều chuyển biến tốt; lĩnh vực giáo dục từng bước được củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, cơ sở vật chất trường học tiếp tục được đầu tư, phát triển theo hướng kiên cố hóa, chuẩn hóa và xã hội hóa, có 42/345 trường đạt chuẩn quốc gia, chiếm tỷ lệ 12,17%. Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, phát triển nguồn nhân lực, kỹ thuật y tế và công tác xã hội hóa trong lĩnh vực y tế từng bước phát huy hiệu quả, chất lượng dân số tiếp tục được nâng cao. Giải quyết việc làm, đào tạo nghề đạt 100% kế hoạch, thực hiện có hiệu quả các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, tạo tiền đề cơ bản để hộ nghèo cải thiện cuộc sống và vươn lên thoát nghèo; giảm nghèo vượt kế hoạch đề ra, tỷ lệ hộ nghèo còn 7% số hộ. Công tác xây dựng đời sống văn hóa được đẩy mạnh theo hướng nâng cao chất lượng danh hiệu ấp, khu phố văn hóa, xã phường văn hóa; công nhận mới 4 xã, phường văn hóa. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, thông tin tuyên truyền ngày càng phong phú, chất lượng được nâng cao, phục vụ thiết thực đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân, tạo niềm tin và sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân đối với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Tiếp tục thực hiện tốt các biện pháp đảm bảo quốc phòng, an ninh; kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ đạt 1,46% dân số; thực hiện tốt công tác tuyển quân, huấn luyện, diễn tập theo kế hoạch trên giao, tổ chức huấn luyện cho lực lượng thường trực đạt 97,73%, lực lượng dân quân tự vệ đạt 87,41%, lực lượng dự bị động viên đạt 72,47%. Phong trào toàn dân tham gia phòng chống tội phạm, trật tự an toàn xã hội, trật tự kỷ cương - văn minh đô thị hoạt động có hiệu quả; công tác kiểm soát trật tự an toàn giao thông và ngăn ngừa tai nạn giao thông được tăng cường. Đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
Triển khai Chương trình tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2008, ban hành và tổ chức thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012. Công tác bổ trợ tư pháp tiếp tục được củng cố và nâng cao hiệu quả các hoạt động quản lý văn phòng luật sư, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản.
Công tác cải cách hành chính được tập trung chỉ đạo và đạt nhiều kết quả khả quan. Công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra và rà soát, góp ý văn bản quy phạm pháp luật đã góp phần tích cực trong quá trình cải cách hành chính. Tiếp tục áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 trong lĩnh vực quản lý hành chính đối với các cơ quan quản lý nhà nước và thực hiện quy chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục thực hiện tốt Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, đến nay 100% sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện đã tổ chức thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính. Thành lập và đưa vào hoạt động Tổ công tác thực hiện Đề án Đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 – 2010 (gọi tắt là Tổ công tác thực hiện Đề án 30) của thành phố.
Thực hiện 160 cuộc thanh tra, kiểm tra trên các lĩnh vực tập trung vào các lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm, nhất là những lĩnh vực có ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý nhà nước tại địa phương, kịp thời phát hiện và chấn chỉnh các sai phạm. Công tác tiếp dân được duy trì thường xuyên, giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và một số khiếu nại chuyên ngành, giải quyết và kiến nghị giải quyết theo thẩm quyền đạt 90% số đơn, tuy nhiên, kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo còn chậm, lượng đơn tồn còn nhiều; tình hình khiếu nại, tố cáo diễn biến phức tạp, ở một vài nơi đã có biểu hiện phát sinh điểm nóng.
Bên cạnh những thành quả đạt được, thành phố vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế so với yêu cầu phát triển của thành phố. Tăng trưởng kinh tế đạt thấp so kế hoạch và chậm hơn năm trước, quá trình phát triển vẫn còn tiềm ẩn những nhân tố chưa bền vững; cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm so với yêu cầu; sản xuất công nghiệp chủ yếu là chế biến, gia công nên hiệu quả chưa cao, công nghiệp công nghệ cao chưa phát triển; sản xuất nông nghiệp còn nhiều khó khăn do tình hình thiên tai, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, giá cả vật tư nông nghiệp luôn biến động và có xu hướng ngày càng tăng cao, giá nông sản hàng hóa bấp bênh, việc tiêu thụ nông sản gặp nhiều khó khăn. Thu hút đầu tư nước ngoài phần lớn là các dự án có qui mô nhỏ, tiến độ triển khai chậm. Tiến độ đầu tư xây dựng các công trình chậm do còn khó khăn vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng và giá vật tư, nhiên liệu tăng. Việc xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia còn chậm. Đời sống nhân dân vùng quy hoạch, giải tỏa, vùng sâu và một bộ phận người lao động còn nhiều khó khăn. Các tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông, tội phạm hình sự, tình hình khiếu kiện, khiếu nại còn diễn biến phức tạp. Cải cách hành chính chưa đáp ứng được yêu cầu; công tác triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan quản lý nhà nước còn chậm.
Điều 2.
Năm 2009, dự báo tình hình kinh tế thế giới và trong nước tiếp tục còn nhiều khó khăn nhưng là năm có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của thành phố, đòi hỏi nỗ lực rất cao của các ngành, các cấp nhằm tận dụng những cơ hội, khắc phục khó khăn, hoàn thành tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra, để trở thành thành phố đô thị loại I trực thuộc Trung ương và là nền tảng cho việc thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm 2006 - 2010.
Hội đồng nhân dân thành phố cơ bản nhất trí với phương hướng, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2009 do Ủy ban nhân dân thành phố trình.
Hội đồng nhân dân thành phố tán thành chọn chủ đề phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ năm 2009 là “Tập trung mọi nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó đặc biệt xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi; tăng cường đào tạo nguồn nhân lực; thực hiện tốt an sinh xã hội; đạt tiêu chí đô thị loại I”.
1. Mục tiêu
Tập trung thực hiện mục tiêu bình ổn giá cả thị trường, bảo đảm an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững, góp phần kiềm chế lạm phát và thúc đẩy sản xuất phát triển. Đẩy mạnh huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển, tập trung đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động các lĩnh vực khoa học công nghệ, văn hóa - xã hội; khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên và tích cực bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh thực hiện phòng chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm; tăng cường quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội của năm 2009
(1) Tăng trưởng kinh tế (GDP) 16% trở lên; trong đó: nông nghiệp - thủy sản tăng 3 - 3,5%; công nghiệp - xây dựng tăng 20,5 - 21%; dịch vụ tăng 16 - 16,5%.
(2) Thu nhập bình quân đầu người (theo giá hiện hành) đạt 27,940 triệu đồng; quy USD đạt 1.624 USD, tăng 180 USD so năm trước.
(3) Cơ cấu kinh tế: Tỷ trọng nông nghiệp - thủy sản 15,07%, công nghiệp - xây dựng 40,66%, dịch vụ 44,28% trong cơ cấu GDP.
(4) Giá trị sản xuất (giá so sánh 94): nông nghiệp - thủy sản tăng 3,5 - 4%; công nghiệp - xây dựng tăng 22 - 22,5%; dịch vụ tăng 16,5 - 17%.
(5) Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ 929 triệu USD, tăng 7,7%. Kim ngạch nhập khẩu 727 triệu USD, tăng 17,3%.
(6) Thu - chi ngân sách nhà nước:
Tổng thu ngân sách nhà nước theo dự toán Trung ương giao 3.699,3 tỷ đồng; theo dự toán Hội đồng nhân dân thành phố giao 4.846 tỷ đồng (trong đó thu Hải quan 1.032 tỷ đồng, thu nội địa 2.797 tỷ đồng, thu xổ số kiến thiết 260 tỷ đồng, vay luân chuyển Kho bạc Nhà nước 600 tỷ đồng, các khoản ghi thu ghi chi 157 tỷ đồng). Ngoài ra, thành phố phấn đấu khai thác thêm nguồn thu tiền sử dụng đất để bổ sung cho chi ngân sách của thành phố.
Tổng chi ngân sách địa phương là 4.137,54 tỷ đồng, trong đó: chi xây dựng cơ bản là 1.565,29 tỷ đồng, vay luân chuyển Kho bạc Nhà nước 600 tỷ đồng, các khoản ghi thu ghi chi 157 tỷ đồng…
(7) Tổng vốn đầu tư trên địa bàn 23.000 tỷ đồng, tăng 70,42% so năm 2008.
(8) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 10,68‰. Dân số 1.184.120 người.
(9) Giải quyết việc làm: 46.000 lao động; đào tạo nghề: 34.000 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề 39,07%.
(10) Giảm 1% tỷ lệ hộ nghèo.
(11) Tỷ lệ huy động trẻ vào mẫu giáo 74,49%, tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi bậc tiểu học 99,8%, trung học cơ sở 77,9%, trung học phổ thông 42,7%; xây dựng 20 trường đạt chuẩn quốc gia.
(12) Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm 0,3%, còn 18,5%.
(13) Công nhận thêm 04 đơn vị xã, phường văn hóa, nâng tổng số lên 34/103 xã, phường văn hóa, đạt tỷ lệ 33% tổng số xã, phường.
(14) Số máy điện thoại/100 dân: 140 máy và 4,3 thuê bao Internet/100 dân; 95/103 xã, phường có đường ô tô đến trung tâm.
(15) Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện 99,5%, khu vực ngoại thành 98%.
(16) Xây dựng 100 căn nhà tình nghĩa, 1.000 căn nhà tình thương.
(17) Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh 93,5%, trong đó: khu vực nông thôn 80%; tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch 79,8%, trong đó: khu vực nông thôn 65%.
(18) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom 85%; tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế 100% (bệnh viện thành phố và các quận).
3. Nhiệm vụ
Để hoàn thành mục tiêu và các chỉ tiêu nêu trên, các nhiệm vụ chủ yếu cần tập trung như sau:
- Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, các giải pháp để bình ổn giá cả thị trường, chú trọng tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả 10 chương trình, 04 đề án thực hiện Nghị quyết 45-NQ/TW ngày 17 tháng 02 năm 2005 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, kết luận của Ban Bí thư tại Hội nghị sơ kết 3 năm thực hiện Nghị quyết 45-NQ/TW để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, đạt các tiêu chí trở thành thành phố đô thị loại I.
- Tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý thu chi ngân sách nhà nước, thực hiện nghiêm Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ, tập trung phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư; hợp tác phát triển với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long; nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác kinh tế đối ngoại.
- Tăng cường các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, khắc phục và cải thiện chất lượng môi trường.
- Nâng cao trình độ nhận thức chính trị, trình độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp cho công nhân, lao động, từng bước đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển thành phố.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính; giải quyết khiếu nại tố cáo, tăng cường các biện pháp đảm bảo quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
4. Các nhóm giải pháp chủ yếu năm 2009
Hội đồng nhân dân thành phố thống nhất với các giải pháp được nêu tại Báo cáo số 129/BC-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố, trong đó đề nghị tập trung các nhóm giải pháp sau:
a) Tăng cường công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch, rà soát, điều chỉnh bổ sung, hủy bỏ những quy hoạch không còn phù hợp, đảm bảo tính khả thi cao.
b) Thực hiện tốt các biện pháp kiềm chế lạm phát, bảo đảm phát triển kinh tế và chăm lo vấn đề an sinh xã hội theo chỉ đạo của Chính phủ.
c) Tích cực huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Phối hợp tạo điều kiện cho các Bộ, ngành Trung ương triển khai các dự án trên địa bàn.
d) Tăng cường thực hiện các biện pháp thu ngân sách, đặc biệt quan tâm thực hiện thuế thu nhập cá nhân, bảo đảm công bằng, không lạm thu, không bỏ sót đối tượng.
đ) Thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động của các doanh nghiệp để tập trung tháo gỡ khó khăn vướng mắc thuộc thẩm quyền, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh, giải quyết nhiều lao động cho địa phương.
e) Tiếp tục thực hiện các biện pháp đào tạo nguồn nhân lực cho thành phố; quan tâm chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; nâng cao chất lượng dân số; giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội, chăm lo cho người nghèo, đối tượng chính sách; nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân.
g) Quan tâm thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, đặc biệt là trong khu công nghiệp, bệnh viện, nơi công cộng, đông dân cư.
h) Thực hiện tốt cải cách tư pháp. Tăng cường công tác hòa giải ở cơ sở, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền. Tập trung giải quyết những vụ việc tồn đọng kéo dài, những nơi có thể phát sinh điểm nóng về khiếu nại, tố cáo.
i) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, thực hiện các biện pháp ngăn ngừa các hành vi vi phạm Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Kiên quyết xử lý cá nhân, tổ chức vi phạm.
k) Phát huy tốt quy chế dân chủ trong mọi lĩnh vực. Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính.
l) Thực hiện có hiệu quả các biện pháp giữ gìn an ninh trật tự xã hội. Thường xuyên tổ chức huấn luyện, diễn tập, bảo đảm sẵn sàng chiến đấu, không để bị động, bất ngờ.
m) Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh” gắn với thực hành tiết kiệm và đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, cải tiến lề lối làm việc, chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, lãnh đạo địa phương trong chủ động xử lý, giải quyết công việc theo hướng phân cấp và ủy quyền mạnh cho các sở, ngành và địa phương. Thường xuyên tổ chức lồng ghép phát động nhiều đợt thi đua yêu nước thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2009.
Điều 3.
Giao Ủy ban nhân dân thành phố chịu trách nhiệm tổ chức triển khai và chỉ đạo thực hiện tốt Nghị quyết này theo thẩm quyền; đồng thời, phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các đoàn thể và tổ chức chính trị xã hội động viên các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2009. Trong quá trình điều hành được phép chủ động linh hoạt ứng phó, xử lý với diễn biến tình hình thực tế phát sinh theo đúng quy định của pháp luật và báo cáo lại Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp gần nhất.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tăng cường giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này có hiệu lực sau mười ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa VII, kỳ họp thứ mười lăm thông qua và được phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 80/2013/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2013 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2014 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 2Nghị quyết 107/2013/NQ-HĐND về chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2013 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 3Quyết định 665/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành đến năm 2013 hết hiệu lực và còn hiệu lực thi hành
- 4Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2013 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2014 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 5Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2013 công bố văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh Cần Thơ, thành phố Cần Thơ ban hành hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 665/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành đến năm 2013 hết hiệu lực và còn hiệu lực thi hành
- 2Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2013 công bố văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh Cần Thơ, thành phố Cần Thơ ban hành hết hiệu lực thi hành
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 3Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 4Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7Quyết định 390/QĐ-TTg năm 2008 điều hành kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và chi tiêu ngân sách năm 2008 phục vụ mục tiêu kiềm chế lạm phát do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 45-NQ/TW năm 2005 về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do Bộ Chính trị ban hành
- 9Nghị quyết 08/2007/NQ-HĐND tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2007 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2008 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 10Nghị quyết 10/2007/NQ-HĐND quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách năm 2008 của thành phố Cần Thơ
- 11Nghị quyết 80/2013/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2013 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2014 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 12Nghị quyết 107/2013/NQ-HĐND về chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2013 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 13Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2013 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2014 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
Nghị quyết 13/2008/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2008 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2009 do thành phố Cần Thơ ban hành
- Số hiệu: 13/2008/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 27/11/2008
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Nguyễn Tấn Quyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra