Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2021/NQ-HĐND | Hải Dương, ngày 08 tháng 12 năm 2021 |
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP, TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC TIẾP NHẬN VÀO TRUNG TÂM PHỤC HỒI CHỨC NĂNG, GIÁO DỤC DẠY NGHỀ VÀ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI MÙ THUỘC HỘI NGƯỜI MÙ TỈNH HẢI DƯƠNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Người khuyết tật ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Xét Tờ trình số 112/TTr-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết quy định chế độ trợ cấp, trợ giúp xã hội đối với các đối tượng được tiếp nhận vào Trung tâm Phục hồi chức năng, giáo dục dạy nghề và tạo việc làm cho người mù thuộc Hội Người mù tỉnh Hải Dương; Báo cáo thẩm tra của Ban văn hóa - xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định về chế độ trợ cấp, trợ giúp xã hội cho các đối tượng được tiếp nhận vào Trung tâm Phục hồi chức năng, giáo dục dạy nghề và tạo việc làm cho người mù thuộc Hội Người mù tỉnh Hải Dương (sau đây gọi tắt là Trung tâm).
Điều 2. Đối tượng được tiếp nhận và thời gian tiếp nhận vào Trung tâm
1. Người khuyết tật nhìn có mức độ khuyết tật nặng và đặc biệt nặng, từ đủ 05 tuổi đến 18 tuổi, có sức khỏe phù hợp, được tiếp nhận vào Trung tâm để được nuôi dưỡng, phục hồi chức năng, học chữ, học hòa nhập, tiền hòa nhập, đồng thời học giáo dục phổ thông tại các cơ sở giáo dục phổ thông đến hết thời gian học chương trình giáo dục phổ thông.
2. Người khuyết tật nhìn có mức độ khuyết tật nặng và đặc biệt nặng, từ đủ 15 tuổi và trong độ tuổi lao động, có sức khỏe phù hợp, được tiếp nhận để học nghề, phục hồi chức năng và nuôi dưỡng tại Trung tâm trong thời gian 06 tháng (thời gian học nghề dưới 03 tháng).
3. Các đối tượng nói trên được xét tiếp nhận vào Trung tâm ưu tiên theo các tiêu chí sau: thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; có cha, mẹ là người có công với cách mạng theo Pháp lệnh ưu đãi người có công; có ông, bà nội, ngoại là liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học, bị địch bắt tù đày; con của người thuộc lực lượng vũ trang, người đang công tác tại vùng kinh tế khó khăn, biên giới, hải đảo; trẻ mồ côi cha hoặc mẹ; con của người khuyết tật nặng; con của người mắc bệnh hiểm nghèo theo danh mục bệnh hiểm nghèo của Bộ Y tế; là người dân tộc thiểu số (xét ưu tiên đối tượng có nhiều tiêu chí, trường hợp có cùng số tiêu chí thì xét ưu tiên đối tượng có độ tuổi cao hơn).
Điều 3. Chế độ trợ cấp, trợ giúp xã hội
1. Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2:
a. Mức trợ cấp nuôi dưỡng: 04 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Hải Dương được quy định tại Nghị quyết số 03/2021/NQ-HĐND ngày 30/6/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về “Ban hành Quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội, đối tượng và chế độ đối với một số đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hải Dương” (1.520.000 đồng/người/tháng);
b. Mức trợ cấp mua vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày, chăn, màn, chiếu, quần áo mùa hè, quần áo mùa đông, quần áo lót, khăn mặt, giày, dép, bàn chải đánh răng, sách, vở, đồ dùng học tập và các vật dụng sinh hoạt khác: 1.150.000 đồng/người/năm;
c. Mức trợ cấp tiền thuốc chữa bệnh: 600.000 đồng/người/năm;
d. Mức trợ cấp tiền vệ sinh cá nhân hằng tháng đối với đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ: 30.000 đồng/người/tháng;
e. Mức hỗ trợ chi phí mai táng khi chết: 50 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Hải Dương được quy định tại Nghị quyết số 03/2021/NQ- HĐND ngày 30/6/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh (19.000.000 đồng/người).
2. Đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2:
Mức trợ cấp nuôi dưỡng: 04 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Hải Dương được quy định tại Nghị quyết số 03/2021/NQ-HĐND ngày 30/6/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh (1.520.000 đồng/người/tháng).
3. Việc thực hiện trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng đối với các đối tượng được tiếp nhận vào Trung tâm tính theo thời gian thực tế.
Trong thời gian được nuôi dưỡng, học tập tại Trung tâm, trường hợp đối tượng về thăm gia đình vào ngày nghỉ hằng tuần, nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật, nghỉ vì lý do bất khả kháng (dịch bệnh, lũ lụt, hỏa hoạn…) hoặc nằm điều trị tại các cơ sở y tế thì được thanh toán tiền ăn bằng mức trợ cấp nuôi dưỡng được quy định nêu trên cho những ngày này do Trung tâm Phục hồi chức năng, giáo dục dạy nghề và tạo việc làm cho người mù thuộc Hội Người mù tỉnh Hải Dương thực hiện chi trả.
Trong thời gian được hưởng chế độ trợ cấp tại Trung tâm, đối tượng không được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng.
Điều 4. Kinh phí, thời gian thực hiện
1. Kinh phí thực hiện từ nguồn kinh phí chi sự nghiệp bảo đảm xã hội trong dự toán ngân sách cấp tỉnh hằng năm.
2. Thời gian thực hiện: từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 15/2020/NQ-HĐND ngày 24/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương về việc quy định chế độ trợ cấp, trợ giúp xã hội đối với các đối tượng đang được nuôi dưỡng, học tập tại Trung tâm Phục hồi chức năng, giáo dục dạy nghề và tạo việc làm cho người mù thuộc Hội Người mù tỉnh Hải Dương.
2. Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương Khóa XVII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày 18 tháng 12 năm 2021./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 78/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý, dạy nghề và tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú và tại các Trung tâm Quản lý sau cai nghiện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2Nghị quyết 15/2020/NQ-HĐND quy định về chế độ trợ cấp, trợ giúp xã hội đối với đối tượng đang được nuôi dưỡng, học tập tại Trung tâm Phục hồi chức năng, giáo dục dạy nghề và tạo việc làm cho người mù thuộc Hội Người mù tỉnh Hải Dương
- 3Kế hoạch 266/KH-UBND năm 2021 về Đào tạo nghề nghiệp và tạo việc làm cho người chấp hành xong hình phạt tù tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2021-2025
- 4Quyết định 3344/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Phương án Hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm, an sinh xã hội nhằm góp phần khắc phục, giảm thiểu tác động của đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 5Nghị quyết 17/2023/NQ-HĐND về hỗ trợ kinh phí thực hiện hoàn tất thủ tục hưởng chế độ trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 1Luật người khuyết tật 2010
- 2Quyết định 78/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý, dạy nghề và tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú và tại các Trung tâm Quản lý sau cai nghiện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020
- 7Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 8Nghị quyết 03/2021/NQ-HĐND quy định về mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội, đối tượng và chế độ đối với một số đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 9Kế hoạch 266/KH-UBND năm 2021 về Đào tạo nghề nghiệp và tạo việc làm cho người chấp hành xong hình phạt tù tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2021-2025
- 10Quyết định 3344/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Phương án Hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm, an sinh xã hội nhằm góp phần khắc phục, giảm thiểu tác động của đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 11Nghị quyết 17/2023/NQ-HĐND về hỗ trợ kinh phí thực hiện hoàn tất thủ tục hưởng chế độ trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Nghị quyết 12/2021/NQ-HĐND quy định về chế độ trợ cấp, trợ giúp xã hội cho đối tượng được tiếp nhận vào Trung tâm Phục hồi chức năng, giáo dục dạy nghề và tạo việc làm cho người mù thuộc Hội Người mù tỉnh Hải Dương
- Số hiệu: 12/2021/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 08/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
- Người ký: Phạm Xuân Thăng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra