- 1Nghị quyết 13/2017/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam
- 2Quyết định 114/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2017 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2008/NQ-HĐND | Phủ Lý, ngày 11 tháng 12 năm 2008 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
KHOÁ XVI KỲ HỌP THỨ 14
(Ngày 10/12 và 11/12/2008)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 104/2003/NĐ-CP ngày 16/9/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số;
Căn cứ Nghị định số 114/2006/NĐ-CP ngày 03/10/2006 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về dân số và trẻ em;
Sau khi nghe, thảo luận Tờ trình số 1668/TTr-UBND ngày 27/11/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh, báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá - Xã hội và ý kiến các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí với đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số 1668/TTr-UBND ngày 27/11/2008 về việc ban hành nghị quyết về công tác Dân số, kế hoạch hoá gia đình với những nội dung cơ bản sau:
I. MỤC TIÊU:
- Giảm tỷ suất sinh mỗi năm 0,2‰.
- Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên mỗi năm 0,3%.
- Giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn dưới 20% vào năm 2010.
II. GIẢI PHÁP:
1. Tiếp tục tổ chức quán triệt, học tập và thực hiện Nghị quyết 47/NQ-TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.
Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp chính quyền, các ngành, đoàn thể, khắc phục tư tưởng chủ quan, buông lỏng công tác Dân số - Kế hoạch hoá gia đình, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, trọng tâm; xây dựng chương trình kế hoạch cụ thể, đề ra mục tiêu, chỉ tiêu và biện pháp thực hiện đến năm 2010 và những năm tiếp theo; phân công trách nhiệm và giao chỉ tiêu cụ thể cho từng đơn vị, địa phương; quy định rõ nội dung và nguyên tắc phối hợp giữa các cấp, các ngành, đoàn thể nhằm triển khai đồng bộ công tác Dân số - Kế hoạch hoá gia đình; định kỳ kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện chương trình, kế hoạch và các chỉ tiêu Dân số - Kế hoạch hoá gia đình, biểu dương kịp thời những nơi thực hiện tốt và có biện pháp xử lý những trường hợp vi phạm.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục để các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về công tác Dân số - Kế hoạch hoá gia đình, thấy được lợi ích của việc sinh ít con mà tự giác thực hiện, không phân biệt đối xử giữa con trai và con gái. Việc tuyên truyền cần ngắn gọn, dễ hiểu, phù hợp với từng đối tượng, chú ý vận động những gia đình đã có 2 con không sinh con thứ 3.
Sử dụng đa dạng các loại hình tuyên truyền để vận động, giao dục đến từng gia đình, người dân.
3. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ làm công tác Dân số - Kế hoạch hoá gia đình từ tỉnh tới cơ sở, quan tâm giải quyết chế độ chính sách đối với đội ngũ này để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Làm tốt công tác quản lý nhà nước với các cơ sở dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản - Kế hoạch hoá gia đình, các cơ sở chẩn đoán hình ảnh nhằm ngăn ngừa việc chẩn đoán giới tính thai nhi và phá thai vì lý do giới tính. Từng bước hạ thấp tỷ số giới tính khi sinh (số trẻ trai/100 trẻ gái), nâng cao chất lượng dân số, chất lượng dịch vụ kế hoạch hoá gia đình và chăm sóc sức khoẻ sinh sản, triển khai các dịch vụ tư vấn tiền hôn nhân, sàng lọc trước sinh, giảm tỷ lệ trẻ em bị dị tật bẩm sinh, bị thiểu năng trí tuệ...
Tăng cường đầu tư nguồn lực, tài chính cho công tác Dân số - KHHGĐ. Từng bước đầu tư xây dựng trụ sở Chi cục Dân số - KHHGĐ của tỉnh, nâng cấp trụ sở Trung tâm Dân số - KHHGĐ các huyện, thành phố. Hàng năm ngoài nguồn kinh phí chương trình mục tiêu, kinh phí chi thường xuyên, ngân sách các cấp trong tỉnh quan tâm giành kinh phí bổ sung cho công tác Dân số - Kế hoạch hoá gia đình khi có điều kiện.
4. Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành “Quy định về khen thưởng và xử lý vi phạm trong thực hiện công tác Dân số - Kế hoạch hoá gia đình” theo hướng dẫn của Chính phủ và báo cáo với HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
- Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Đề án cụ thể để thực hiện Nghị quyết này.
- Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 và thay thế nghị quyết số 04/2005/NQ-HĐND ngày 15/7/2005 của HĐND tỉnh ban hành “Quy định tạm thời việc thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Hà Nam”.
- Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam khoá XVI, kỳ họp thứ 14 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2013 – 2016
- 2Nghị quyết 29/2012/NQ-HĐND về một số chính sách hỗ trợ công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2013 - 2016
- 3Quyết định 928/QĐ-UBND năm 2013 kiện toàn Ban chỉ đạo công tác Dân số - Kế hoạch hoá gia đình tỉnh Nam Định
- 4Quyết định 1176/QĐ-UBND năm 2012 công bố Nghị quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành trong 15 năm (1997 - 2011) hết hiệu lực thi hành
- 5Nghị quyết 04/2005/NQ-HĐND quy định tạm thời việc thực hiện chính sách Dân số và Kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 6Kế hoạch 2959/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 7Nghị quyết 13/2017/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam
- 8Quyết định 114/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2017 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 9Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 1Quyết định 1176/QĐ-UBND năm 2012 công bố Nghị quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành trong 15 năm (1997 - 2011) hết hiệu lực thi hành
- 2Nghị quyết 04/2005/NQ-HĐND quy định tạm thời việc thực hiện chính sách Dân số và Kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3Nghị quyết 13/2017/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam
- 4Quyết định 114/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2017 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 5Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 1Nghị định 114/2006/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính về dân số và trẻ em
- 2Nghị định 104/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Dân số
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị quyết số 47-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2013 – 2016
- 6Nghị quyết 29/2012/NQ-HĐND về một số chính sách hỗ trợ công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2013 - 2016
- 7Quyết định 928/QĐ-UBND năm 2013 kiện toàn Ban chỉ đạo công tác Dân số - Kế hoạch hoá gia đình tỉnh Nam Định
- 8Kế hoạch 2959/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Nghị quyết 12/2008/NQ-HĐND về công tác Dân số - Kế hoạch hoá gia đình do tỉnh Hà Nam ban hành
- Số hiệu: 12/2008/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 11/12/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Người ký: Đinh Văn Cương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2009
- Ngày hết hiệu lực: 01/08/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực