- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Thanh niên 2020
- 3Quyết định 1331/QĐ-TTg năm 2021 về Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1113/QĐ-BNV năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/NQ-HĐND | Bắc Kạn, ngày 27 tháng 4 năm 2022 |
VỀ PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ TÁM (KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày 16 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 1113/QĐ-BNV ngày 17 tháng 10 năm 2021 của Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam, giai đoạn 2021-2030;
Xét Tờ trình số 33/TTr-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển thanh niên giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Báo cáo thẩm tra số 25/BC-HĐND ngày 20 tháng 4 năm 2022 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua nội dung về phát triển thanh niên tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2030
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng thanh niên tỉnh Bắc Kạn phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có ý chí tự cường, tự hào dân tộc; có lý tưởng cách mạng, hoài bão, khát vọng vươn lên xây dựng đất nước; có đạo đức, ý thức công dân, chấp hành pháp luật; có sức khỏe và lối sống lành mạnh; có văn hóa, kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống, nghề nghiệp và việc làm; có ý chí lập thân, lập nghiệp, năng động, sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ. Phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của đất nước và hội nhập quốc tế. Phát huy tinh thần cống hiến, xung kích, tình nguyện và nâng cao trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục ý thức công dân, ý thức chấp hành pháp luật cho thanh niên; tạo điều kiện để thanh niên được tư vấn, hỗ trợ pháp lý
- Hằng năm, 100% thanh niên trong lực lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức, được tuyên truyền, phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh và sinh viên, 80% thanh niên công nhân, 75% thanh niên nông thôn, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được trang bị kiến thức về quốc phòng và an ninh.
- Đến năm 2030, trên 80% thanh niên được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Mục tiêu 2: Giáo dục, nâng cao kiến thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng về cơ hội học tập, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo
- Hằng năm, duy trì 100% thanh niên là học sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm.
- Đến năm 2030, trên 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương; 90% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở.
- Đến năm 2030, tăng 15% số thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 15% số công trình khoa học và công nghệ do thanh niên chủ trì; tăng 10% số thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học, công nghệ (so với năm 2020).
- Hằng năm, có ít nhất 20% thanh niên làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số và tham gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật; phấn đấu đến năm 2030 đạt tỷ lệ 100%.
c) Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao
- Hằng năm, 100% học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng nghiệp, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100% sinh viên Trường Cao đẳng Bắc Kạn được trang bị kiến thức về hội nhập quốc tế và chuyển đổi số.
- Hằng năm, 30% số ý tưởng, dự án khởi nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với các doanh nghiệp hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp.
- Đến năm 2030, phấn đấu 80% thanh niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; 60% thanh niên được đào tạo nghề gắn với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Hằng năm có ít nhất 5.000 thanh niên được giải quyết việc làm.
- Đến năm 2030, tỷ lệ thanh niên thất nghiệp ở đô thị dưới 5%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn dưới 2,5%.
- Đến năm 2030, có ít nhất 70% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên là nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn định cho trên 50% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; 20% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo.
d) Mục tiêu 4: Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho thanh niên
- Hằng năm, trên 70% thanh niên được trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe; chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và phát triển; bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng chống HIV/AIDS (trong đó: lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục đạt 100%; lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt trên 90%).
- Hằng năm, trên 60% thanh niên được cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; 90% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
- Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; trên 90% thanh niên công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất được khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
đ) Mục tiêu 5: Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên
- Hằng năm, trên 80% thanh niên ở đô thị, 70% thanh niên ở nông thôn, 60% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú.
- Đến năm 2030, ít nhất 60% thanh niên sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp, truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số.
e) Mục tiêu 6: Phát huy vai trò xung kích của thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc
- Hằng năm, 100% thanh niên trong độ tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ.
- Đến năm 2030, phấn đấu 20% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch lãnh đạo cấp sở, phòng và tương đương; 15% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Hằng năm, 100% tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam các cấp, Hội sinh viên Trường Cao đẳng Bắc Kạn và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật phát động phong trào và huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.
3. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
a) Tăng cường sự lãnh đạo chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp
- Tăng cường phổ biến, quán triệt chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên đến các cấp, các ngành, bảo đảm thống nhất về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị trong việc chăm lo, bồi dưỡng và phát triển toàn diện thanh niên.
- Chú trọng giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật, trách nhiệm của thanh niên đối với người thân, gia đình và xã hội. Kết hợp chặt chẽ giáo dục pháp luật với giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa; lịch sử, truyền thống và ý thức tự tôn dân tộc; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu văn hóa nhân loại.
- Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành, đoàn thể nhân dân; phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên trong thực hiện Nghị quyết.
b) Thực hiện tốt chính sách, pháp luật về thanh niên
Tổ chức thực hiện tốt các chính sách pháp luật về thanh niên; thường xuyên rà soát tính phù hợp các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến quản lý nhà nước về công tác thanh niên và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan đến thanh niên, để tổng hợp, báo cáo và đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo phù hợp với nội dung của Luật Thanh niên năm 2020; ban hành các chính sách về thanh niên theo thẩm quyền phù hợp điều kiện thực tế, chú trọng hỗ trợ thanh niên về khởi nghiệp, cơ hội học tập, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo, phát triển nhân lực chất lượng cao.
c) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật đối với thanh niên
- Các đơn vị, địa phương nhất là tổ chức đoàn các cấp cần tăng cường tuyên truyền, phổ biến Luật Thanh niên năm 2020, Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030, Nghị quyết phát triển thanh niên tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2030, Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2030; Nghị quyết đại hội Đảng các cấp; Nghị quyết đại hội Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp; tuyên truyền giáo dục lý tưởng cách mạng, yêu quê hương, đất nước, nâng cao ý thức cảnh giác cách mạng, tích cực chống mọi âm mưu “Diễn biến Hòa Bình” của các thế lực thù địch, phòng chống tội phạm, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội trong thanh niên.
- Luôn đổi mới nội dung và có hình thức phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên phù hợp với từng nhóm đối tượng và điều kiện địa bàn; trong đó, chú trọng nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Đẩy mạnh truyền thông về sự cần thiết và nhu cầu được nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, chăm sóc sức khỏe của thanh niên; trong đó, chú trọng đào tạo, nâng cao kỹ năng tư vấn, truyền thông cho đội ngũ cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho thanh niên. Tăng cường tuyên truyền về phòng, chống tác hại của thuốc lá, lạm dụng rượu, bia và các chất kích thích khác; dự phòng bệnh không lây nhiễm; phòng ngừa vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội trong thanh niên.
- Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức giới thiệu, phổ biến các tác phẩm văn hóa nghệ thuật có giá trị nhân văn cao để định hướng, giáo dục thanh niên. Khuyến khích thanh niên tham gia hoạt động và sáng tạo trong văn hóa, thể dục, thể thao; giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Đẩy mạnh tuyên truyền về mạng xã hội với định hướng tích cực, lành mạnh, đáp ứng nhu cầu của thanh niên trên không gian mạng; quản lý việc sử dụng mạng xã hội thiếu chuẩn mực, thiếu văn minh của thanh niên; xử lý nghiêm các hoạt động, dịch vụ, trò chơi trực tuyến thiếu lành mạnh, bạo lực gây tác động xấu đến thanh niên và xã hội.
d) Tăng cường cung cấp dịch vụ, hoạt động hỗ trợ thanh niên
- Đổi mới hình thức cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thanh niên học tập, sáng tạo, nghiên cứu khoa học; thực hiện có hiệu quả việc chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; xây dựng các chương trình đào tạo ngoại ngữ trên mạng Internet nhằm tạo điều kiện để thanh niên là học sinh ở các vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi được tiếp cận, học tập miễn phí.
- Tăng cường hợp tác với các Trường Đại học, Cao đẳng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp để tạo việc làm cho sinh viên là thanh niên sau khi tốt nghiệp ra trường; thực hiện tốt công tác định hướng nghề nghiệp cho học sinh trong các trường học.
- Thường xuyên giới thiệu và cung cấp dịch vụ việc làm, về khởi nghiệp, lập nghiệp, về chăm sóc sức khỏe, tư vấn và trợ giúp pháp lý cho thanh niên tới các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
- Tạo điều kiện cho thanh niên vay vốn ưu đãi phát triển kinh tế, làm giàu chính đáng, nhất là các mô hình, ý tưởng về khởi nghiệp, lập nghiệp có tính khả thi cao.
- Tăng cường đầu tư, xây dựng các thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao, công trình phúc lợi xã hội cho thanh niên; trong đó, chú trọng đối tượng thanh niên di cư, thanh niên công nhân tại các khu, cụm công nghiệp.
đ) Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, các cấp, đẩy mạnh sự giao lưu, hợp tác giữa các địa phương, hợp tác quốc tế trong công tác thanh niên
- Tăng cường hợp tác giữa các ngành, các cấp, các địa phương xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên; giao lưu thanh niên giữa các địa phương trong và ngoài tỉnh; sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan để thường xuyên cung cấp thông tin về tình hình trong nước, khu vực và thế giới, tình hình thanh niên quốc tế cho thanh niên trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao nhận thức của thanh niên về chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả; tạo điều kiện để thanh niên tham gia các hoạt động hợp tác, giao lưu quốc tế về thanh niên.
- Vận động, kết nối trí thức trẻ đang học tập, công tác ở trong nước và nước ngoài hướng về quê hương, phát triển kinh tế, xã hội, đồng thời giới thiệu, quảng bá về văn hóa, danh lam thắng cảnh của Bắc Kạn tới bạn bè trong nước và quốc tế.
e) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
- Tổ chức thực hiện tốt các mục tiêu, chỉ tiêu theo Nghị quyết; hằng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết.
- Ứng dụng nghệ thông tin trong việc báo cáo thống kê về thanh niên, làm cơ sở để đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên trên địa bàn tỉnh.
g) Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức đoàn thể và thanh niên
- Tăng cường vai trò giám sát, phản biện xã hội của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội các cấp. Huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và toàn xã hội trong việc chăm lo, bồi dưỡng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên; vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp; Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam các cấp nhằm phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên trong các phong trào thi đua yêu nước; phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Phát huy tính tích cực, chủ động của thanh niên trong tham gia quản lý nhà nước và xã hội; tham gia vào quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện và giám sát, phản biện chính sách, pháp luật về thanh niên.
4. Kinh phí thực hiện
Nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khóa X, kỳ họp thứ tám (kỳ họp chuyên đề) thông qua ngày 27 tháng 4 năm 2022./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025
- 2Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2022-2030
- 3Nghị quyết 61/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2030
- 4Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021-2030
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Thanh niên 2020
- 3Quyết định 1331/QĐ-TTg năm 2021 về Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1113/QĐ-BNV năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025
- 6Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2022-2030
- 7Nghị quyết 61/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2030
- 8Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021-2030
Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2030
- Số hiệu: 11/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 27/04/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Phương Thị Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/04/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực