- 1Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai năm 2019
- 2Quyết định 480/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 105/2017/NQ-HĐND | Đồng Nai, ngày 08 tháng 12 năm 2017 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 844/TTr-HĐND ngày 28 tháng 11 năm 2017 của Thường trực HĐND tỉnh về chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2018; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai năm 2018 theo Tờ trình số 844/TTr-HĐND ngày 28/11/2017 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (Tờ trình kèm theo).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2018 ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh; chỉ đạo điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; định kỳ nghe báo cáo hoạt động giám sát của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; báo cáo kết quả việc thực hiện Chương trình giám sát năm 2018 với Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định;
2. Các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ vào điều kiện và tình hình thực tế, chủ động lựa chọn nội dung hoặc các vấn đề do Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công, phối hợp xây dựng và tiến hành hoạt động giám sát, báo cáo kết quả theo quy định của pháp luật.
3. Các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm hợp tác chặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong hoạt động giám sát; báo cáo và cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác những thông tin, tài liệu cần thiết có liên quan đến nội dung giám sát; thực hiện đầy đủ, kịp thời những kiến nghị sau giám sát và báo cáo kết quả thực hiện đến Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên vận động tổ chức và nhân dân cùng tham gia giám sát việc thực hiện Nghị quyết này, phản ánh kịp thời tâm tư, nguyện vọng của nhân dân kiến nghị đến các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai Khóa IX Kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 18 tháng 12 năm 2017./.
| CHỦ TỊCH |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 844/TTr-HĐND | Đồng Nai, ngày 28 tháng 11 năm 2017 |
TỜ TRÌNH
VỀ CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2018
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Quy chế hoạt động Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai Khóa IX nhiệm kỳ 2016-2021;
Căn cứ Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày 14/7/2016 của HĐND tỉnh Đồng Nai về chương trình hoạt động nhiệm kỳ 2016-2021 của HĐND tỉnh Đồng Nai khóa IX;
Căn cứ kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh Đồng Nai năm 2017;
Trên cơ sở đề nghị của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và kiến nghị của cử tri ở địa phương, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh lập dự kiến chương trình giám sát năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021, như sau:
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT
Việc thực hiện tốt chức năng giám sát của HĐND có ý nghĩa hết sức quan trọng thể hiện vai trò của cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, cơ quan đại biểu của nhân dân địa phương, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan Nhà nước ở địa phương, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân địa phương.
Nhằm đảm bảo thực hiện đúng quy định tại Điều 58 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015, Điều 87, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, tạo sự thống nhất, đồng bộ, chủ động trong hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, góp phần tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND tỉnh, trên cơ sở đề nghị của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và kiến nghị của cử tri ở địa phương, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh lập dự kiến chương trình giám sát năm 2018 trình kỳ họp thứ 5 HĐND tỉnh xem xét quyết định.
II. CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT
1. Giám sát tại các kỳ họp HĐND tỉnh
a) Xem xét các báo cáo:
- Báo cáo công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về kinh tế - xã hội; thực hiện ngân sách nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước của địa phương; công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; công tác phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cử tri.
b) Tiến hành hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh: Xem xét việc trả lời chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành viên khác của UBND tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh.
c) Lấy phiếu tín nhiệm: Tại kỳ họp thường lệ cuối năm 2018, HĐND tỉnh sẽ lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu theo Nghị quyết số 85/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội.
2. Giám sát thường xuyên
a) Việc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật ở địa phương và việc thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
c) Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
d) Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và việc thực hiện các kiến nghị của các Đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh;
đ) Kết quả thực hiện việc trả lời chất vấn của Chủ tịch UBND tỉnh, thành viên khác của UBND tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh.
3. Giám sát chuyên đề
a) Lĩnh vực Pháp chế
Giám sát kết quả thực hiện Quy chế phối hợp liên ngành Công an, VKSND, TAND tỉnh trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm; kết quả giải quyết các vụ án hành chính; công tác thi hành án; công tác Bổ trợ tư pháp; công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo một số vụ việc cụ thể; các kiến nghị của Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh liên quan đến lĩnh vực pháp chế và tình hình triển khai, thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp dưới tại địa phương.
b) Lĩnh vực Kinh tế - Ngân sách
Giám sát công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh; việc triển khai, thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Cảng hàng không quốc tế Long Thành, việc thực hiện các đề án, chương trình khuyến công, kết quả thực hiện chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; công tác quản lý nhà nước về môi trường trong lĩnh vực khai thác khoáng sản; kết quả thực hiện chuỗi liên kết cánh đồng lớn; kết quả thực hiện các công trình trọng điểm trên địa bàn tỉnh; kết quả thực hiện các giải pháp kinh tế năm 2018.
c) Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
Giám sát việc thực hiện phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh; giám sát về cơ cấu tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp lĩnh vực văn hóa; công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động quảng cáo và hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa có điều kiện; kết quả thực hiện chính sách pháp luật về an toàn thực phẩm; kết quả thực hiện chính sách pháp luật về lao động, việc làm (đào tạo nghề, giải quyết việc làm, quản lý lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp); kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp HĐND tỉnh.
2. Các Ban Hội đồng nhân dân và các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh và kế hoạch tổ chức thực hiện của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2018 để xây dựng chương trình giám sát năm 2018 của Ban, của Tổ; báo cáo kết quả giám sát theo quy định của pháp luật.
3. Ngoài các nội dung trên, căn cứ vào điều kiện, tình hình thực tế của địa phương và theo ý kiến, kiến nghị của cử tri, Thường trực HĐND tỉnh phân công các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp xây dựng chương trình và tiến hành hoạt động giám sát, báo cáo kết quả theo quy định của pháp luật.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát phải thực hiện đầy đủ yêu cầu theo kế hoạch, nội dung giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu HĐND tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; báo cáo và cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin, tài liệu phục vụ giám sát. Đồng thời, thực hiện đầy đủ, nghiêm túc những kiến nghị sau giám sát và báo cáo kết quả thực hiện gửi đến Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh để theo dõi, giám sát.
Trên đây là Tờ trình về chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2018, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình kỳ họp thứ 5 HĐND tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. THƯỜNG TRỰC HĐND |
- 1Nghị quyết 166/2010/NQ-HĐND về chương trình kiểm tra, giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình năm 2011
- 2Nghị quyết 47/NQ-HĐND năm 2017 về Chương trình giám sát năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khóa XIV, nhiệm kỳ 2016-2021
- 3Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2017 phê chuẩn Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị năm 2018
- 4Nghị quyết 04/NQ-HĐND năm 2017 Chương trình giám sát năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang
- 5Nghị quyết 19/NQ-HĐND năm 2017 về nghị quyết bổ sung nội dung Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2018
- 6Nghị quyết 22/NQ-HĐND năm 2017 về chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An năm 2018
- 7Nghị quyết 19/NQ-HĐND năm 2017 về chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên năm 2018
- 8Quyết định 08/QĐ-HĐND về Chương trình giám sát năm 2018 của Ban kinh tế - ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình
- 9Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai năm 2019
- 10Quyết định 480/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai năm 2019
- 2Quyết định 480/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Hiến pháp 2013
- 2Nghị quyết 166/2010/NQ-HĐND về chương trình kiểm tra, giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình năm 2011
- 3Nghị quyết 85/2014/QH13 về lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn của Quốc hội ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 7Nghị quyết 47/NQ-HĐND năm 2017 về Chương trình giám sát năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khóa XIV, nhiệm kỳ 2016-2021
- 8Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2017 phê chuẩn Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị năm 2018
- 9Nghị quyết 04/NQ-HĐND năm 2017 Chương trình giám sát năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang
- 10Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2016 về chương trình hoạt động nhiệm kỳ 2016-2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa IX
- 11Nghị quyết 19/NQ-HĐND năm 2017 về nghị quyết bổ sung nội dung Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2018
- 12Nghị quyết 22/NQ-HĐND năm 2017 về chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An năm 2018
- 13Nghị quyết 19/NQ-HĐND năm 2017 về chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên năm 2018
- 14Quyết định 08/QĐ-HĐND về Chương trình giám sát năm 2018 của Ban kinh tế - ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình
Nghị quyết 105/2017/NQ-HĐND về chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai năm 2018
- Số hiệu: 105/2017/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 08/12/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Nguyễn Phú Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/12/2017
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực