Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2021/NQ-HĐND | Bến Tre, ngày 24 tháng 8 năm 2021 |
VỀ BỔ SUNG MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG CUỐI NĂM 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Xét Tờ trình số 4047/TTr-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết bổ sung một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2021; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất với báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tập trung trong 6 tháng cuối năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Để hoàn thành các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm theo Nghị quyết số 20/2020/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2021 và những nhiệm vụ, giải pháp bổ sung đã nêu trong Báo cáo số 291/BC-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh; trong đó, tập trung vào một số nội dung chủ yếu như sau:
1. Tập trung thực hiện kiên trì, quyết liệt các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19; đảm bảo “mục tiêu kép” vừa phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe Nhân dân, vừa phát triển kinh tế - xã hội; chủ động, linh hoạt thực hiện mục tiêu phù hợp trong từng thời điểm; có giải pháp phục hồi sản xuất sau khi dịch Covid-19 được kiểm soát. Ưu tiên nguồn kinh phí cho công tác phòng, chống dịch; bảo đảm đầy đủ, kịp thời lực lượng, vật chất, phương tiện cho công tác phòng, chống dịch; điều trị tích cực, cứu chữa người mắc bệnh Covid-19, hạn chế đến mức thấp nhất các trường hợp tử vong; chỉ đạo thực hiện tốt các phương án phòng, chống dịch tại gia đình, khu cách ly, phong tỏa, các khu, cụm công nghiệp và trường học; tích cực vận động kinh phí hỗ trợ công tác phòng, chống dịch; chủ động đăng ký tìm nguồn vắc xin và tổ chức tiêm ngừa an toàn, ưu tiên cho các lực lượng tuyến đầu chống dịch, đảm bảo cuối năm 2021 tỷ lệ bao phủ tiêm vắc xin Covid-19 đạt 95% số người trong độ tuổi quy định. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền để người dân hiểu, nắm rõ và tự giác tuân thủ, chấp hành nghiêm các biện pháp phòng chống dịch bệnh; xử lý nghiêm những trường hợp cố tình vi phạm.
2. Tổ chức rà soát, kiện toàn và ổn định tổ chức bộ máy, sắp xếp nhân sự các ngành, các cấp sau bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026; chỉ đạo tăng cường thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện và chấn chỉnh, uốn nắn đối với những hạn chế, thiếu sót, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, góp phần nâng cao ý thức kỷ luật, kỷ cương và tinh thần trách nhiệm trong toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
3. Tập trung triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; các kế hoạch thực hiện các văn bản cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI nhiệm kỳ 2020-2025; đẩy nhanh tiến độ thực hiện 11 công trình, dự án trọng điểm theo Nghị quyết Đại hội; trong đó, tập trung phối hợp, đôn đốc hoàn thành quy trình thủ tục để tổ chức khởi công xây dựng cầu Rạch Miễu 2; hoàn thành giải phóng mặt bằng Khu công nghiệp Phú Thuận; triển khai đầu tư một số cụm công nghiệp ở các huyện; phát điện khoảng 180MW điện gió; khởi công xây dựng ít nhất 04 dự án khu đô thị đã được cấp chủ trương đầu tư; hoàn tất hồ sơ, thủ tục để triển khai tuyến đường ven biển và thành lập khu kinh tế ven biển vào năm 2022 và đẩy nhanh tiến độ công trình Bệnh viện đa khoa tỉnh.
4. Về phát triển kinh tế
a) Chuẩn bị sẵn sàng và chủ động triển khai các biện pháp phòng, chống giảm nhẹ thiên tai trong mùa mưa bão, bảo vệ thành quả sản xuất cho người dân; tiếp tục thực hiện các giải pháp khắc phục hạn mặn. Tập trung phát triển chuỗi giá trị tôm, bò, cây giống, hoa kiểng, thí điểm thành lập vùng sản xuất tập trung; xây dựng thương hiệu cho sản phẩm nông, thủy sản chủ lực, đặc biệt là sản phẩm OCOP và phát triển thị trường tiêu thụ. Tiếp tục thực hiện giải pháp phòng, ngừa dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi (sâu đầu đen, viêm da nổi cục trên trâu bò); tiếp tục nhân rộng các điểm nuôi ong ký sinh để kiểm soát sâu đầu đen hại dừa; triển khai quy trình chăn nuôi sạch bệnh để phòng, chống dịch tả lợn châu Phi. Triển khai Kế hoạch phát triển 4.000 ha nuôi tôm biển công nghệ cao; đầu tư hạ tầng phục vụ nuôi tôm công nghệ cao huyện Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú; kiểm soát chặt chẽ vùng nuôi trồng và khai thác, đánh bắt thủy sản. Hỗ trợ nhà đầu tư sớm triển khai Dự án phát triển, nâng cao chất lượng đàn bò.
b) Tập trung triển khai Chương trình xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 (ban hành bộ tiêu chí nông thôn mới, định mức hỗ trợ vốn đầu tư, cơ chế đặc thù xây dựng nông thôn mới,...); quan tâm hỗ trợ các địa phương thực hiện bộ tiêu chí xã nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao; phấn đấu công nhận thêm 04 xã nông thôn mới và 14 xã nông thôn mới nâng cao. Củng cố nâng chất hợp tác xã, gắn với thực hiện tốt Đề án xây dựng, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hoạt động có hiệu quả giai đoạn 2021-2025.
c) Triển khai đầy đủ, kịp thời, thủ tục nhanh, gọn về các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến khó lường, nhất là các chính sách về thuế; ưu tiên hỗ trợ nguồn vốn tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa để duy trì và phát triển sản xuất. Có chính sách hỗ trợ nông dân ổn định kinh tế, tái sản xuất, nhất là ưu tiên nguồn vốn vay hỗ trợ lãi suất; tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong khâu lưu thông hàng hóa, kết nối tiêu thụ nông sản tồn đọng tại địa phương.
Thực hiện tốt các giải pháp đảm bảo cân đối cung cầu, bình ổn thị trường; tăng cường ngăn chặn, xử lý hàng giả, hàng nhái, gian lận thương mại,… bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; tập trung triển khai các giải pháp bảo đảm lưu thông hàng hóa nông sản, thúc đẩy chế biến và hỗ trợ nông dân tiêu thụ sản phẩm. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để đa dạng hóa hình thức hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu, khai thác tốt thị trường nội địa, phát triển mạnh thương mại điện tử.
d) Tập trung kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; rà soát, điều chỉnh vốn các dự án nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân đầu tư công, đảm bảo đến cuối quí III tỷ lệ giải ngân đạt ít nhất 60%, đến cuối năm đạt 100% kế hoạch được giao; tập trung huy động nguồn vốn đầu tư cho các công trình trọng điểm, tạo đột phá cho phát triển, nhất là giải phóng mặt bằng cho Khu công nghiệp Phú Thuận, đường gom vào cầu Rạch Miễu 2, Đường ven biển,... Phối hợp tỉnh Tiền Giang khẩn trương hoàn thành các quy trình thủ tục liên quan để khởi công xây dựng Trạm bơm Cái Bè và tuyến ống cung cấp nước thô liên tỉnh. Phối hợp tỉnh Trà Vinh xúc tiến nhanh quy trình hồ sơ, văn kiện, trình cấp thẩm quyền phê chuẩn, ký kết hiệp định vay vốn ODA để triển khai thực hiện dự án Phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp thông minh thích ứng biến đổi khí hậu.
đ) Thực hành tiết kiệm chi thường xuyên theo chỉ đạo của Bộ Tài chính tại Công văn số 6299/BTC-NSNN ngày 11 tháng 6 năm 2021 về tiết kiệm chi năm 2021 theo Nghị quyết số 58/NQ-CP của Chính phủ.
e) Tiếp tục thực hiện sâu rộng tuyên truyền về chuyển đổi số, phổ cập kỹ năng số cho người dân và doanh nghiệp; phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực công nghệ thông tin phục vụ chuyển đổi số. Tập trung chuyển đổi số các lĩnh vực y tế, giáo dục, nông nghiệp, du lịch, tài nguyên và môi trường; hỗ trợ chuyển đổi số cho 1.000 doanh nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh, kết nối toàn cầu. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên các thiết bị di động thông minh để người dân, doanh nghiệp tiếp cận tốt nhất về dịch vụ, nhanh chóng, chính xác, không giấy tờ, giảm chi phí.
g) Đẩy nhanh tiến độ rà soát, sắp xếp, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nhà đất công trên địa bàn tỉnh; giải quyết triệt để các trường hợp lấn chiếm nhà đất công. Kiện toàn tổ chức và hoạt động Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bến Tre. Tập trung khắc phục ô nhiễm môi trường tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, trong sản xuất và chăn nuôi, giải quyết ô nhiễm môi trường bên trong các đập ngăn mặn, đập tạm cục bộ trong nội đồng. Tăng cường công tác chuẩn bị, phòng tránh thiên tai, nhất là tình trạng sạt lở, ngập lụt, bão và xâm nhập mặn mùa khô năm 2021-2022 có hiệu quả.
5. Về văn hóa - xã hội
a) Chuẩn bị tốt các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ khai giảng năm học mới 2021-2022; các điều kiện dạy và học trực tuyến phù hợp tình hình, diễn biến của dịch bệnh Covid-19; trình Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt Đề án thành lập Trường Đại học tại Bến Tre là thành viên của Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
b) Triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; thực hiện tốt Đề án thí điểm an sinh xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025 tầm nhìn đến năm 2030; tiến hành điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2021; tăng cường công tác truyền thông, phổ biến về chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để tăng tỷ lệ người dân tham gia. Theo dõi và giám sát chặt chẽ việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19; Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19, đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng; rà soát số lao động bị mất việc làm do ảnh hưởng của dịch Covid-19 để có giải pháp đào tạo lại, giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội.
c) Xây dựng kế hoạch đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tỉnh Bến Tre. Chuẩn bị tốt lực lượng tham dự Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc Khu vực V - 2021 và Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ IX năm 2022. Triển khai Kế hoạch xây dựng con người Bến Tre phát triển toàn diện; gia đình hạnh phúc, tiến bộ. Tập trung thực hiện các giải pháp đẩy nhanh tiến độ xây dựng Đề án Làng văn hóa du lịch Chợ Lách; tổ chức triển khai thực hiện Đề án du lịch làng dừa Mỏ Cày Nam. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với việc xây dựng, trùng tu, tôn tạo các di tích trên địa bàn tỉnh. Quan tâm đầu tư mới, sửa chữa hệ thống phát thanh xã, phường, thị trấn để nâng cao chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền trong tình hình hiện nay.
6. Về cải cách hành chính
a) Tập trung cải thiện, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) và Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS) của tỉnh trong năm 2021; duy trì Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) thuộc nhóm điều hành tốt. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra có hiệu lực pháp luật; tiếp tục chỉ đạo quyết liệt việc thực hiện kết luận của Thanh tra Chính phủ.
b) Tiếp tục tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành; đẩy mạnh hình thức họp trực tuyến, xử lý công việc qua môi trường mạng; thực hiện các thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
7. Về quốc phòng an ninh
a) Tăng cường tuần tra, kiểm soát tuyến biên giới biển để ngăn chặn các đối tượng nhập cảnh trái phép và sự xâm phạm vùng biển của các tổ chức nước ngoài. Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định phòng, chống dịch bệnh. Quan tâm công tác quản lý, kiểm soát tàu cá của ngư dân địa phương, nhằm hạn chế tình trạng vi phạm khai thác hải sản ở vùng biển nước ngoài.
b) Tăng cường thực hiện các biện pháp, giải pháp phòng, chống các loại tội phạm nổi lên, nhất là giết người do nguyên nhân xã hội, cố ý gây thương tích, trộm cắp tài sản, ma túy; tấn công, trấn áp mạnh, triệt xóa các điểm, tụ điểm cờ bạc, ma túy, gắn với giữ trong sạch địa bàn sau triệt xóa, phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của địa phương. Thực hiện cao điểm về tuyên truyền, kiểm tra an toàn phòng cháy chữa cháy tại khu dân cư, hộ gia đình, nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh.
c) Chuẩn bị tốt các điều kiện và tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ các cấp đạt yêu cầu theo kế hoạch. Thực hiện tốt công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2022.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết, phấn đấu hoàn thành đạt mức cao nhất mục tiêu và các chỉ tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2021.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa X, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 24 tháng 8 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày 03 tháng 9 năm 2021./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐND về bổ sung một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2019 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Nghị quyết 18/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2020 trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 3Nghị quyết 05/2020/NQ-HĐND về bổ sung nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 4Quyết định 167/QĐ-UBND công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2021 và tháng 01 năm 2022
- 5Quyết định 369/QĐ-UBND năm 2024 về công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh Bến Tre kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 167/QĐ-UBND công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2021 và tháng 01 năm 2022
- 2Quyết định 369/QĐ-UBND năm 2024 về công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh Bến Tre kỳ 2019-2023
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐND về bổ sung một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2019 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 6Nghị quyết 18/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2020 trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 7Nghị quyết 05/2020/NQ-HĐND về bổ sung nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 8Nghị quyết 20/2020/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2021
- 9Công văn 6299/BTC-NSNN về tiết kiệm chi thường xuyên năm 2021 theo Nghị quyết 58/NQ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 10Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND bổ sung một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2021 do tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 07/2021/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 24/08/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Hồ Thị Hoàng Yến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra