- 1Quyết định 104/2000/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND về phê duyệt một số cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012-2015 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 5Nghị quyết 02/2012/NQ-HĐND phê duyệt quy hoạch hệ thống cấp nước sạch tập trung khu vực nông thôn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012-2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2014/NQ-HĐND | Thái Bình, ngày 25 tháng 04 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÃ HỘI HÓA, THU HÚT ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH KHU VỰC NÔNG THÔN, TỈNH THÁI BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XV, KỲ HỌP BẤT THƯỜNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2012/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch hệ thống cấp nước sạch tập trung khu vực nông thôn tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt một số cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2015;
Sau khi xem xét Tờ trình số 77/TTr-UBND ngày 21 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 28/BC-KTNS ngày 24 tháng 4 năm 2014 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt một số giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sạch khu vực nông thôn, tỉnh Thái Bình, nội dung như sau:
1. Đối với các xã chưa có nhà đầu tư hệ thống cấp nước: cần tích cực, chủ động trong việc thu hút các doanh nghiệp đầu tư, tháo gỡ kịp thời các vướng mắc, điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp tình hình thực tế và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các thủ tục đầu tư, triển khai xây dựng và quản lý, khai thác dự án;
2. Đối với các công trình đầu tư bằng nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia đang xây dựng: cần khẩn trương thu hút các doanh nghiệp nhận chuyển giao để tiếp tục đầu tư và khai thác, nâng cao hiệu quả sử dụng; trường hợp có doanh nghiệp đồng ý tiếp nhận dự án, tiến hành ngay việc bàn giao nguyên trạng công trình để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư, sau đó tiến hành các bước tiếp theo;
3. Đối với các công trình đầu tư bằng nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia và nguồn vốn vay WB đã hoàn thành đưa vào sử dụng hoặc chưa đưa vào sử dụng; thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý theo hướng chuyển giao cho doanh nghiệp ngoài nhà nước tiếp nhận và khai thác để phát huy hiệu quả đầu tư.
4. Về giá trị chuyển giao: giá trị chuyển giao công trình nước sạch cho doanh nghiệp được xác định trên cơ sở định giá lại tài sản theo quy định của pháp luật, thu về ngân sách tỉnh để trả nợ đối với các dự án được xây dựng bằng nguồn vốn vay Ngân hàng thế giới và để thực hiện chính sách đối với nhà đầu tư theo Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng phương án định giá cụ thể đối với từng dự án công trình và kế hoạch thu tiền về ngân sách tỉnh, trình Thường trực Hội đồng nhân dân thống nhất để tổ chức thực hiện và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất.
5. Về chính sách hỗ trợ: Nhà đầu tư tiếp nhận công trình được hưởng chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Ngoài ra, đối với một số dự án cụ thể xét thấy cần hỗ trợ thêm nhằm khuyến khích, tạo điều kiện thu hút các doanh nghiệp nhận chuyển giao, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất để tổ chức thực hiện và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình khóa XV, Kỳ họp bất thường thông qua ngày 25 tháng 4 năm 2014./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 19/2014/QĐ-UBND sửa đổi cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2015 kèm theo Quyết định 12/2012/QĐ-UBND
- 2Quyết định 1718/QĐ-UBND năm 2015 bổ sung Quy định một số cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2015 kèm theo Quyết định 12/2012/QĐ-UBND
- 3Hướng dẫn 02/HD-LN năm 2014 thực hiện Quy định cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012-2015 kèm theo Quyết định 12/2012/QĐ-UBND và 19/2014/QĐ-UBND
- 4Kế hoạch 08/KH-UBND thực hiện Chủ đề năm 2016 Đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế do thành phố Cần Thơ ban hành
- 5Quyết định 3861/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2020
- 6Công văn 2980/UBND-KT năm 2022 về tham mưu mô hình hoạt động, tiêu chí, đối tượng, lĩnh vực xem xét và các chính sách thu hút khu vực tư nhân tham gia tại Trung tâm Khởi nghiệp sáng tạo của Thành phố Hồ Chí Minh
- 1Quyết định 104/2000/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND về phê duyệt một số cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012-2015 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 5Nghị quyết 02/2012/NQ-HĐND phê duyệt quy hoạch hệ thống cấp nước sạch tập trung khu vực nông thôn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012-2020
- 6Quyết định 19/2014/QĐ-UBND sửa đổi cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2015 kèm theo Quyết định 12/2012/QĐ-UBND
- 7Quyết định 1718/QĐ-UBND năm 2015 bổ sung Quy định một số cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2015 kèm theo Quyết định 12/2012/QĐ-UBND
- 8Hướng dẫn 02/HD-LN năm 2014 thực hiện Quy định cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012-2015 kèm theo Quyết định 12/2012/QĐ-UBND và 19/2014/QĐ-UBND
- 9Kế hoạch 08/KH-UBND thực hiện Chủ đề năm 2016 Đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế do thành phố Cần Thơ ban hành
- 10Quyết định 3861/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2020
- 11Công văn 2980/UBND-KT năm 2022 về tham mưu mô hình hoạt động, tiêu chí, đối tượng, lĩnh vực xem xét và các chính sách thu hút khu vực tư nhân tham gia tại Trung tâm Khởi nghiệp sáng tạo của Thành phố Hồ Chí Minh
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND phê duyệt giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích thu hút đầu tư cấp nước sạch nông thôn của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình
- Số hiệu: 06/2014/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 25/04/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Người ký: Nguyễn Hồng Diên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/05/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực