Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2012/NQ-HĐND | Thái Bình, ngày 12 tháng 7 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2012-2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;`
Căn cứ Quyết định số: 131/2009/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số: 103/TTr-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2012; Báo cáo thẩm tra số: 41/BC-KTNS ngày 06 tháng 7 năm 2012 của Ban Kinh tế-Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt một số cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012-2015 theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số: 103/TTr-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2012 với một số nội dung chủ yếu sau:
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
a) Phạm vi điều chỉnh
- Dự án đầu tư xây dựng mới;
- Dự án đầu tư nâng cấp mở rộng công suất cấp nước;
- Dự án đầu tư mở rộng phạm vi cấp nước.
b) Đối tượng áp dụng
Các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công lập, hợp tác xã (sau đây gọi là nhà đầu tư) thực hiện các hoạt động đầu tư, quản lý khai thác, sản xuất và kinh doanh nước sạch phục vụ người dân nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2015.
2. Điều kiện áp dụng và nguyên tắc hỗ trợ
a) Điều kiện áp dụng
- Đối với tất cả các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Mục 1.1, Phần 1 nêu trên đều phải lập dự án và được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận đầu tư.
- Nhà đầu tư phải có phương án tổ chức sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ; có năng lực tài chính, năng lực quản lý khai thác và cam kết cung cấp dịch vụ nước sạch phục vụ người dân nông thôn trên địa bàn tỉnh theo dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận đầu tư.
- Các công trình cấp nước sạch nông thôn phải phù hợp với quy hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Hỗ trợ sau đầu tư, việc hỗ trợ được thực hiện sau khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động.
3. Các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư
a) Ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
- Nhà đầu tư đầu tư xây dựng mới, đầu tư nâng cấp mở rộng công suất, đầu tư mở rộng phạm vi cấp nước các công trình cấp nước sạch nông thôn thì được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
- Đất được nhà nước giao hoặc cho thuê được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì nhà đầu tư không được tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản của dự án, không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng, cho, cho thuê quyền sử dụng đất; không được thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để vay vốn; không được góp vốn bằng quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh. Việc sử dụng đất được nhà nước giao hoặc cho thuê phải đúng các quy định của pháp luật về đất đai, trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, không hiệu quả nhà nước sẽ thu hồi.
b) Hỗ trợ giải phóng mặt bằng
Nhà đầu tư xây dựng mới các công trình cấp nước sạch nông thôn, được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí giải phóng mặt bằng xây dựng công trình đầu mối.
c) Hỗ trợ tạo nguồn nước
Ngân sách nhà nước đầu tư đảm bảo đủ nguồn nước cho các công trình cấp nước sạch sử dụng nguồn nước mặt.
d) Hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình
- Đối với dự án đầu tư xây dựng mới: Được ngân sách nhà nước hỗ trợ 03 triệu đồng/1m3/ngày-đêm theo công suất cấp nước của công trình được các sở, ngành liên quan xác nhận sau khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động.
- Đối với dự án đầu tư nâng cấp mở rộng công suất cấp nước: Được ngân sách nhà nước hỗ trợ 02 triệu đồng/1m3/ngày-đêm đối với phần công suất mở rộng của công trình được các sở, ngành liên quan xác nhận sau khi dự án hoàn thành đưa vào hoạt động.
- Đối với dự án đầu tư mở rộng phạm vi cấp nước: Được ngân sách nhà nước hỗ trợ 1,5 triệu đồng/1m3/ngày-đêm đối với phần công suất cấp nước mở rộng thực tế của công trình được các sở, ngành liên quan xác nhận sau khi dự án hoàn thành đưa vào hoạt động.
e) Ưu đãi về thuế
Nhà đầu tư có thu nhập từ hoạt động quản lý, khai thác các công trình cấp nước sạch nông thôn theo dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận đầu tư, được áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường. Cụ thể như sau:
- Được áp dụng mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian hoạt động.
- Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 5 năm tiếp theo (Riêng trên địa bàn huyện Thái Thụy và Tiền Hải được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 09 năm tiếp theo kể từ khi hết thời hạn miễn thuế thu nhập doanh nghiệp).
4. Cơ chế tài chính
a) Trích nộp khấu hao cơ bản tài sản cố định
- Phần kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn phải được hạch toán đầy đủ vào nguyên giá tài sản cố định và được hoàn trả ngân sách nhà nước bằng khấu hao tài sản cố định thực hiện theo quy định hiện hành.
- Hàng năm, cơ quan tài chính kiểm tra quyết toán các công trình cấp nước sạch nông thôn và việc trích nộp khấu hao tài sản theo quy định. Nguồn khấu hao này được nộp vào ngân sách tỉnh.
- Thời gian sử dụng công trình tối thiểu là 20 năm.
Giá bán nước sạch nông thôn phải được tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí sản xuất hợp lý trong quá trình sản xuất, phân phối nước sạch nông thôn của đơn vị cấp nước; đảm bảo lấy thu bù chi và do nhà đầu tư quyết định nhưng phải nằm trong khung giá bán nước do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
c) Nguồn vốn thực hiện
- Đối với nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước: Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương và nguồn vốn khuyến khích đầu tư từ ngân sách tỉnh.
- Nguồn vốn của nhà đầu tư: Nhà đầu tư được phép huy động vốn theo hình thức góp cổ phần; vốn vay; vốn đóng góp của người sử dụng nước sạch; vốn huy động từ các nguồn hợp pháp khác để đầu tư xây dựng và kinh doanh công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh.
5. Quản lý, khai thác các công trình cấp nước sạch nông thôn
Nhà đầu tư có trách nhiệm quản lý, khai thác, sửa chữa, nâng cấp và kinh doanh công trình cấp nước sạch nông thôn do mình đầu tư hoặc có thể thuê, thỏa thuận, ký hợp đồng với một đơn vị khác có đủ năng lực để quản lý, khai thác công trình nhưng phải đảm bảo cam kết cung cấp dịch vụ nước sạch phục vụ.
Điều 2. Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình khóa XV, kỳ họp thứ tư thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 25/2009/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 32/2005/QĐ-UB về việc áp dụng chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Quyết định 50/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 3Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 4Nghị quyết 27/2006/NQ-HĐND ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các khu công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 5Nghị quyết 56/2012/NQ-HĐND về cơ chế đầu tư cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012 - 2015
- 6Quyết định 62/2006/QĐ-UBND quy định chính sách khuyến khích thực hiện Chương trình nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 7Quyết định 87/2005/QĐ-UBND sửa đổi cơ chế ưu đãi khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 94/2004/QĐ-UBND
- 8Kế hoạch 14/KH-UBND thực hiện Thông tư 54/2013/TT-BTC về quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 9Quyết định 246/QĐ-UBND năm 2014 kiện toàn Tổ công tác kiểm tra, đánh giá hiện trạng, tình hình quản lý, vận hành, xác định giá trị còn lại của công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 10Quyết định 524/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt kế hoạch tổ chức thực hiện Thông tư 54/2013/TT-BTC do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 11Hướng dẫn 02/HD-LN năm 2014 thực hiện Quy định cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012-2015 kèm theo Quyết định 12/2012/QĐ-UBND và 19/2014/QĐ-UBND
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 5Quyết định 25/2009/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 32/2005/QĐ-UB về việc áp dụng chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 6Quyết định 131/2009/QĐ-TTg về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 50/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 8Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 9Nghị quyết 27/2006/NQ-HĐND ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các khu công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 10Nghị quyết 56/2012/NQ-HĐND về cơ chế đầu tư cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012 - 2015
- 11Quyết định 62/2006/QĐ-UBND quy định chính sách khuyến khích thực hiện Chương trình nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 12Quyết định 87/2005/QĐ-UBND sửa đổi cơ chế ưu đãi khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 94/2004/QĐ-UBND
- 13Kế hoạch 14/KH-UBND thực hiện Thông tư 54/2013/TT-BTC về quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 14Quyết định 246/QĐ-UBND năm 2014 kiện toàn Tổ công tác kiểm tra, đánh giá hiện trạng, tình hình quản lý, vận hành, xác định giá trị còn lại của công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 15Quyết định 524/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt kế hoạch tổ chức thực hiện Thông tư 54/2013/TT-BTC do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 16Hướng dẫn 02/HD-LN năm 2014 thực hiện Quy định cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012-2015 kèm theo Quyết định 12/2012/QĐ-UBND và 19/2014/QĐ-UBND
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND về phê duyệt một số cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012-2015 do tỉnh Thái Bình ban hành
- Số hiệu: 03/2012/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 12/07/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Người ký: Nguyễn Hồng Diên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra