Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/NQ-HĐND

Khánh Hòa, ngày 29 tháng 6 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THÔNG QUA DỰ ÁN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2012 - 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KHÓA V, KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Sau khi xem xét Tờ trình số 2353/TTr-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa; Báo cáo thẩm tra số 16/BC-HĐND ngày 14 tháng 6 năm 2012 của Ban văn hóa - xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh về dự án Quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục và đào tạo tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua dự án Quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục và đào tạo tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2025, với những nội dung chính như sau:

1. Mục tiêu chung

a) Xác lập những cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc hoạch định các chủ trương, chính sách để đầu tư nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống giáo dục và đào tạo tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2025, chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục trường chuyên, trường trọng điểm và giáo dục dân tộc. Phấn đấu đến năm 2020, tỉnh Khánh Hòa thành trung tâm lớn về giáo dục và đào tạo ở khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.

b) Bổ sung quy hoạch mạng lưới trường học tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025. Trong đó, ưu tiên phát triển trường trung học phổ thông công lập tại thành phố Nha Trang, thị xã Ninh Hòa giai đoạn 2012 - 2015, trường chuyên, trường dân tộc nội trú, trường trọng điểm chất lượng cao (tiểu học, trung học cơ sở) trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020

a) Tỷ lệ huy động các cấp học:

- Mầm non: Tỷ lệ huy động trẻ dưới 3 tuổi vào nhà trẻ đạt 20,4% vào năm 2015, đến 2020 đạt trên 30%; tỷ lệ trẻ 3 - 5 tuổi vào mẫu giáo đạt 85%, trong đó trẻ 5 tuổi đạt 99,3%;

- Tiểu học: Tỷ lệ huy động trẻ 6 - 11 tuổi vào tiểu học đạt 99% trong đó ở những xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn đạt 95,5%; trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%.

- Trung học cơ sở: Tỷ lệ huy động trẻ 11 - 14 tuổi đạt 99%, tỷ lệ học sinh tiểu học được công nhận hết bậc tiểu học hàng năm vào học trung học cơ sở đạt 99% đối với những xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn đạt tỷ lệ từ 97% trở lên;

- Trung học phổ thông: Tỷ lệ huy động học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học lớp 10 đạt từ 75% trở lên;

- Giáo dục hòa nhập được thực hiện ở tất cả các cấp học, đến năm 2015 đạt 75% trẻ em khuyết tật được đi học và đến năm 2020 tỷ lệ này đạt 100%.

b) Quy mô trường, lớp học sinh và giáo viên:

- Mầm non: 205 trường/71.906 học sinh/ 2.814 lớp/5.625 giáo viên

- Tiểu học: 225 trường/90.198 học sinh/ 3.111 lớp/4.668 giáo viên

- Trung học cơ sở: 155 trường/72.093 học sinh/ 2.078 lớp/3.963 giáo viên

- Trung học phổ thông: 55 trường/40.984 học sinh/1.034 lớp/2.328 giáo viên

- Trung tâm Giáo dục thường xuyên: 11 trung tâm/150 giáo viên

- Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp: 8 trung tâm/120 giáo viên

- Trường năng khiếu thể dục - thể thao: 01 trường/300 học sinh/60 giáo viên

c) Số trường công lập thành lập mới: 147 trường và trung tâm. Cụ thể:

- Mầm non: 35 trường

- Tiểu học: 37 trường

- Trung học cơ sở: 48 trường

- Trung học phổ thông: 18 trường

- Trung tâm Giáo dục thường xuyên: 03 trung tâm

- Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp: 05 trung tâm

- Trường năng khiếu thể dục - thể thao: 01 trường

d) Kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia:

- Mầm non: 130 trường/205 trường; tỷ lệ: 63,4%

- Tiểu học: 150 trường/225 trường; tỷ lệ: 66,6%

- Trung học cơ sở: 96 trường/155 trường; tỷ lệ : 61,9%

- Trung học phổ thông: 35 trường/55 trường; tỷ lệ: 63,6%

3. Dự toán kinh phí

a) Tổng kinh phí giai đoạn 2012 - 2020: 4.158.239 triệu đồng. Cụ thể:

- Xây dựng mới 147 cơ sở giáo dục công lập: 2.113.000 triệu đồng

- Sửa chữa, cải tạo cơ sở vật chất: 796.439 triệu đồng

- Mua sắm thiết bị, đồ dùng dạy học: 608.800 triệu đồng

- Bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên: 640.000 triệu đồng

b) Nguồn kinh phí

- Ngân sách Trung ương: 270.000 triệu đồng/9 năm;

- Ngân sách tỉnh: 2.007.154 triệu đồng/9 năm (bình quân 223.017 triệu đồng/năm);

- Nguồn phối hợp từ các Chương trình, Dự án, Đề án: 1.481.085 triệu đồng;

- Xã hội hóa: 400.000 triệu đồng.

4. Phân kỳ đầu tư

a) Giai đoạn 2012 - 2015: 2.169.300 triệu đồng

- Nội dung đầu tư:

+ Xây dựng mới 96 cơ sở giáo dục công lập: 1.269.000 triệu đồng

+ Sửa chữa, cải tạo cơ sở vật chất: 321.500 triệu đồng

+ Mua sắm thiết bị, đồ dùng dạy học: 290.000 triệu đồng

+ Bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên: 288.800 triệu đồng

- Nguồn kinh phí:

+ Ngân sách Trung ương: 120.000 triệu đồng

+ Ngân sách tỉnh: 1.091.025 triệu đồng (bình quân 259.256 triệu/năm)

+ Nguồn phối hợp từ các Chương trình, Dự án, Đề án: 808.275 triệu đồng

+ Xã hội hóa: 150.000 triệu đồng

b) Giai đoạn 2016 - 2020: 1.988.939 triệu đồng.

- Nội dung đầu tư:

+ Xây dựng mới 51 cơ sở giáo dục công lập: 844.000 triệu đồng

+ Sửa chữa, cải tạo cơ sở vật chất: 474.939 triệu đồng

+ Mua sắm thiết bị, đồ dùng dạy học: 350.000 triệu đồng

+ Bồi dưỡng cán bộ quản ]ý, giáo viên: 320.000 triệu đồng

- Nguồn kinh phí:

+ Ngân sách Trung ương: 150.000 triệu đồng;

+ Ngân sách tỉnh: 916.129 triệu đồng, (bình quân 183.225 triệu đồng/năm);

+ Nguồn phối hợp từ các Chương trình, Dự án Đề án: 672.810 triệu đồng;

+ Xã hội hóa: 250.000 triệu đồng.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa tổ chức công bố, thực hiện Quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục và đào tạo tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 theo quy định. Trong đó lưu ý bảo đảm quỹ đất để xây dựng trường theo Quy hoạch để những trường xây mới đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất.

Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa Khóa V, kỳ họp thứ 4 thông qua./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần An Khánh