Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
 THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/2005/NQ-HĐND

Hải Phòng, ngày 21 tháng 7 năm 2005

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2005 - 2010

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ 4

(Từ ngày 19 đến ngày 21 tháng 7 năm 2005)

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;

 - Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường;

- Căn cứ Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quản lý chất thải rắn các đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2020;

- Căn cứ Nghị quyết số 22/NQ-TU ngày 24 tháng 3 năm 2005 của Ban Thường vụ Thành uỷ Hải Phòng về công tác bảo vệ môi trường đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;

- Căn cứ Chỉ thị số 23/2005/CT-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp;

- Sau khi nghiên cứu Đề án "Về đổi mới công tác quản lý, xử lý chất thải rắn đô thị thành phố Hải Phòng giai đoạn 2005 - 2010"; Tờ trình số 22/TT-UB, ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân thành phố, Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân thành phố do Ban Văn hoá- Xã hội trình tại kỳ họp và tiếp thu ý kiến cử tri; Hội đồng nhân dân thành phố thảo luận;

QUYẾT NGHỊ

Điều 1: Nhất trí với nội dung Đề án "Đổi mới công tác quản lý, xử lý chất thải rắn đô thị thành phố Hải Phòng giai đoạn 2005-2010" của Ủy ban nhân dân thành phố kèm theo Tờ trình số 22/TT-UB ngày 15 tháng 7 năm 2005.

Điều 2: Công tác quản lý, xử lý chất thải rắn đô thị là công tác quan trọng, có tác động trực tiếp đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của nhân dân. Để đảm bảo Đề án được triển khai thực hiện có hiệu quả, phải quán triệt và thực hiện các quan điểm, mục tiêu và giải pháp sau đây:

I. QUAN ĐIỂM

1. Thực hiện tốt công tác quản lý, xử lý chất thải rắn đô thị không chỉ là trách nhiệm của các đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ, mà còn là trách nhiệm của các cấp, các ngành, các đoàn thể, các tổ chức và của mỗi người dân. Phải phát huy sức mạnh của các cấp, các ngành, các đoàn thể, các tổ chức kinh tế và của toàn thể nhân dân, đồng thời phải xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm những quy định trong công tác quản lý, xử lý chất thải rắn đô thị.

2. Hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn đô thị là hoạt động dịch vụ công ích. Khuyến khích các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia thực hiện dịch vụ công ích này, theo đặt hàng của Nhà nước hoặc qua đấu thầu.

3. Huy động tối đa các nguồn lực trong nước, tranh thủ sự giúp đỡ của các chính phủ, các tổ chức quốc tế trong đầu tư vốn, công nghệ, kỹ thuật và nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện công tác quản lý, xử lý chất thải rắn đô thị. Làm tốt công tác quản lý, xử lý chất thải rắn đô thị là góp phần bảo vệ môi trường.

4. Xây dựng lộ trình tiếp cận công nghệ tiên tiến trong quản lý, xử lý chất thải rắn phù hợp với xu thế phát triển, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, chú trọng đến hiệu quả kinh tế. Kết hợp nhiều loại hình công nghệ theo điều kiện cụ thể, lấy công nghệ xử lý chất thải thành phân vi sinh và tái chế là chính.

II. MỤC TIÊU

1. Giải quyết cơ bản một số vấn đề có tính cấp bách trong công tác quản lý, xử lý chất thải rắn đô thị trên địa bàn thành phố. Nhanh chóng khắc phục những mặt còn tồn tại, yếu kém hiện nay, ngăn chặn tình trạng mất vệ sinh trong thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn đô thị, cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường, bảo đảm phát triển bền vững thành phố, phấn đấu để mọi người dân đều được sống trong môi trường có chất lượng đạt tiêu chuẩn do Nhà nước quy định, góp phần xây dựng đô thị văn minh, hiện đại.

2. Một số chỉ tiêu cụ thể :

a. Đổi mới công nghệ thu gom vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị, thực hiện quy trình thu gom, vận chuyển khép kín, xoá toàn bộ ga chứa chất thải vào năm 2007. Năm 2005 và năm 2006 sẽ xoá ga chứa chất thải tại 12 phường, số ga còn lại xoá vào năm 2007.

b. Phấn đấu đến năm 2010 xây dựng 4 nhà máy xử lý, tái chế chất thải rắn đô thị, gồm nhà máy xử lý chất thải tại Tràng Cát, khu liên hợp xử lý chất thải, một số nhà máy xử lý chất thải tại các địa điểm: Xã Tiên Thắng - Tiên Lãng, xã Bàng La - Đồ Sơn, xã Gia Minh - Thuỷ Nguyên và nghiên cứu ở một số địa phương khác để đạt được mục tiêu trên 40% chất thải thu gom, được chế biến và tái chế. Thực hiện phân loại rác đầu nguồn tại hộ gia đình và các cơ sở kinh doanh, dịch vụ thành hai loại, chất thải vô cơ và chất thải hữu cơ. Xây dựng bãi chứa chất thải xây dựng.

c. Từ nay nhất thiết 100% các cơ sở sản xuất, dịch vụ mới xây dựng phải có các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm. Phấn đấu đến năm 2010, 75% các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường, thu gom từ 90 đến 100% chất thải rắn đô thị, công nghiệp và dịch vụ.

d. Nước từ bãi chứa chất thải phải qua xử lý, đạt các tiêu chuẩn quy định mới được thải ra môi trường.

e. Đổi mới mô hình quản lý, xử lý chất thải rắn đô thị, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia vào lĩnh vực quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn đô thị.

g. Uỷ ban nhân dân các huyện phối hợp với các Ban, ngành chức năng lập quy hoạch về công tác quản lý, xử lý chất thải tại các thị trấn, thị tứ, báo cáo thành phố đầu tư xây dựng các bãi chôn lấp hợp vệ sinh, hoặc sử dụng nhà máy xử lý chất thải rắn. Các huyện xây dựng mô hình tổ chức thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải theo hướng xã hội hoá. Vận động, khuyến khích các hộ dân vùng nông thôn tự xử lý chất thải sinh hoạt, bằng cách chôn lấp hoặc bằng các hình thức hợp vệ sinh khác.

III. GIẢI PHÁP

1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền

a. Các cấp uỷ đảng, chính quyền, khu dân cư, tổ dân phố, các tổ chức đoàn thể, cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền, hướng dẫn nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mỗi tổ chức, cá nhân trong giữ gìn vệ sinh môi trường, chấp hành các quy định về công tác quản lý, xử lý chất thải rắn. Nâng cao trách nhiệm của cấp uỷ đảng, chính quyền, nhân dân địa phương trong tiếp nhận các dự án xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn.

b. Phát động và duy trì thường xuyên phong trào đồng khởi làm vệ sinh vào chiều thứ 6 hàng tuần (trước đây là chiều thứ 7) của các cơ quan, đơn vị, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, vận động nhân dân cùng tham gia. Xây dựng tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường và phát động thi đua thực hiện các quy định về giữ gìn vệ sinh môi trường ở các cơ quan, xí nghiệp, tổ dân phố, khu dân cư, xã, phường và toàn thể cộng đồng. Hàng năm có kiểm tra đánh giá xếp loại theo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, đó là một trong các tiêu chí đánh giá khu dân cư, tổ dân phố, gia đình văn hoá.

c. Phát huy vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp trong công tác tuyên truyền, vận động hội viên gương mẫu thực hiện các quy định trong công tác quản lý, xử lý chất thải rắn đô thị, giữ gìn vệ sinh môi trường, tích cực tham gia phong trào dọn vệ sinh, phân loại chất thải từ mỗi hộ gia đình.

2. Tăng cường công tác quản lý, xử lý chất thải rắn.

a. Xây dựng, ban hành các quy định về quản lý, xử lý chất thải rắn đô thị. Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, trách nhiệm của các cấp chính quyền, các đoàn thể, trách nhiệm của các đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm của mỗi công dân trong công tác quản lý, xử lý chất thải rắn đô thị.

b. Nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện công tác quản lý, xử lý chất thải rắn đô thị. Xử lý, xử phạt hành vi vi phạm đã được quy định tại Điều 2 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, Nghị định 126/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà. Thực hiện nghiêm việc đánh giá tác động môi trường trong các công đoạn thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn đô thị.Thiết lập cơ chế giám sát của nhân dân, của các tổ chức đoàn thể quần chúng đối với hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn đô thị.

c. Chú trọng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực cho công tác quản lý, xử lý chất thải rắn đô thị. Xây dựng, phát triển hệ thống thông tin quản lý công tác quản lý, xử lý chất thải rắn đô thị thống nhất từ thành phố đến cơ sở.

3. Đổi mới công nghệ

a. Thực hiện quy trình thu gom, vận chuyển khép kín, trong xử lý phấn đấu thực hiện công nghệ chế biến và tái chế là chính, giảm dần chôn lấp chất thải. Thực hiện phân loại chất thải từ đầu nguồn, phục vụ cho nhà máy xử lý chất thải. Xử lý nước thải từ bãi chứa bằng các công nghệ phù hợp, hiệu quả.

b. Áp dụng công nghệ tiên tiến để tái chế chất thải xây dựng để có thể sử dụng vào việc khác.

4. Xây dựng cơ chế quản lý

a. Thực hiện các bước đi thích hợp để chuyển từ cơ chế cấp vốn sang cơ chế đặt hàng hoặc đấu thầu sản phẩm dịch vụ công ích. Đẩy nhanh tiến trình sắp xếp đổi mới doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động trong lĩnh vực quản lý, xử lý chất thải rắn đô thị.

b. Thực hiện xã hội hoá, huy động mọi nguồn lực cho công tác quản lý, xử lý chất thải rắn. Xây dựng, ban hành cơ chế thu hút, khuyến khích các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội và nhân dân tham gia vào lĩnh vực quản lý, xử lý chất thải rắn đô thị. Năm 2006 tiến hành xã hội hoá công tác thu gom vận chuyển chất thải rắn, mỗi quận chọn 2 phường làm thí điểm, ở huyện chọn thị trấn Núi Đèo, huyện Thuỷ Nguyên làm thí điểm, sau đó rút kinh nghiệm và tiến hành ở các phường, thị trấn khác trên địa bàn thành phố.

5. Về tài chính

a. Thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho công tác quản lý, xử lý chất thải đô thị. Trước hết, các đơn vị sử dụng tối đa và có hiệu quả các nguồn lực hiện có. Tranh thủ nguồn vốn nước ngoài, nguồn vốn trong nước của các tổ chức và cá nhân đầu tư xây dựng nhà máy xử lý chất thải và các thiết bị thu gom, vận chuyển chất thải. Hàng năm ngân sách thành phố đảm bảo các khoản chi thường xuyên cho công tác quản lý, xử lý chất thải rắn đô thị. Cùng với việc đầu tư nâng cao chất lượng công tác quản lý, xử lý chất thải rắn đô thị theo lộ trình của đề án, phải thực hiện nhiều giải pháp để thu hút được các nguồn lực khác để có thể đảm bảo cho tổng chi phí quản lý ngày càng tăng nhưng lại giảm dần sức ép chi từ ngân sách.

Uỷ ban nhân dân thành phố đề xuất các chính sách thu hút nguồn vốn tương ứng vào việc đầu tư cho công tác quản lý, xử lý chất thải rắn đô thị. Ngoài chi phí thường xuyên hàng năm cho công tác quản lý, xử lý chất thải rắn, từ nay cho đến năm 2010 tiến hành đầu tư xây dựng 4 nhà máy xử lý chất thải, đầu tư thiết bị để thực hiện quy trình thu gom khép kín xây dựng bãi chứa chất thải xây dựng và một số công việc khác với tổng số kinh phí dự kiến: 496.450,75 triệu đồng từ nguồn ngân sách Nhà nước, nguồn đầu tư nước ngoài và nguồn đầu tư trong nước ngoài ngân sách.

b. Đổi mới tổ chức thu phí: Các Công ty hiện đang thực hiện công tác quản lý, xử lý chất thải uỷ thác việc thu phí vệ sinh của các hộ dân cho chính quyền phường thực hiện. Trên cơ sở số dân hiện có trong phường, UBND phường tổ chức thu và được trích lại một phần số tiền phí thu phục vụ cho việc thu phí. Thu phí của các khách hàng là cơ quan, doanh nghiệp, nhà hàng, khách sạn, chợ... do các Công ty đảm nhiệm.

c. Tăng cường và nâng cao năng lực quản lý, sử dụng có hiệu quả ngân sách Nhà nước cho công tác quản lý, xử lý chất thải rắn.

Điều 3: Tổ chức thực hiện

1.Giao Uỷ ban nhân dân thành phố chỉ đạo các sở, ban, ngành và các cấp chính quyền xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết. Đồng thời chỉ đạo nghiên cứu xây dựng đề án quản lý, xử lý chất thải công nghiệp, chất thải y tế, chất thải độc hại, chất thải ở biển, đảo, khu du lịch, chất thải ở ngoại thành và những nơi đặc thù khác, trình Hội đồng nhân dân thành phố xem xét quyết định.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, các Ban và các đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố khoá XIII kỳ họp thứ 4 thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thuận

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 04/2005/NQ-HĐND về đổi mới công tác quản lý, xử lý chất thải rắn đô thị thành phố Hải Phòng giai đoạn 2005-2010

  • Số hiệu: 04/2005/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 21/07/2005
  • Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
  • Người ký: Nguyễn Văn Thuận
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 31/07/2005
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản