Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/NQ-HĐND

Vĩnh Phúc, ngày 03 tháng 5 năm 2019

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ ĐIỀU CHỈNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT KHUNG ĐÔ THỊ TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2013-2020 THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 91/NQ-HĐND NGÀY 16/7/2013 CỦA HĐND TỈNH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ 11

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Quyết định số 1883/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Quyết định số 113/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 73/NQ-HĐND ngày 21 tháng 12 năm 2012 của HĐND tỉnh về việc thông qua chương trình tổng thể xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Nghị quyết số 91/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2013 của HĐND tỉnh về thông qua chương trình phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung đô thị Vĩnh Phúc giai đoạn 2013 - 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Tỉnh ủy về đầu tư tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2025

Căn cứ Quyết định số 2672/QĐ-CT ngày 02 tháng 10 năm 2014 của UBND tỉnh, điều chỉnh lại hướng tuyến 3 đường vành đai thuộc trong lõi đô thị;

Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 30/TTr-UBND ngày 28 tháng 03 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh Chương trình phát trin hạ tầng kỹ thuật khung đô thị tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2020 (theo Nghị quyết số 91/NQ-HĐND ngày 16/7/2013 của HĐND tỉnh); Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua điều chỉnh Chương trình phát triển hạ tầng kỹ thuật khung đô thị tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2020 theo Nghị quyết số 91/NQ-HĐND ngày 16/7/2013 của HĐND tỉnh với các nội dung chính như sau:

1. Lý do điều chỉnh chương trình phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung đô thị Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2020

a) Đối với lĩnh vực giao thông vận tải: Trước đây theo Quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 do Nikken sekkei lập và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 1883/QĐ-TTg ngày 26/10/2011, hạ tầng giao thông được quy hoạch thành 3 vành đai gồm: Vành đai trong (vành đai 1); Vành đai trung (vành đai 2) và Vành đai ngoài (vành đai 3) theo như Chương trình phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung đô thị đến năm 2020 đã phê duyệt, cụ thể:

- Đường vành đai 1: Điểm xuất phát bắt đầu từ Nút giao Quốc lộ 2 cũ và Đường vòng tránh Vĩnh Yên tại Quất Lưu -> chạy dọc theo Quốc lộ 2 cũ đến nút giao Quốc lộ 2C (Phường Đồng Tâm) -> Đường vào khu đô thị Đầm Cói (dự kiến xây mới) -> gặp Đường Yên Lạc - Vĩnh Yên -> Đường vòng tránh Vĩnh Yên đi xuôi Hà Nội khép kín đường vành đai 1.

- Đường vành đai 2: Điểm xuất phát nút giao Đường Quốc lộ 2 vòng tránh Hương Canh với Đường Hương Canh - Tân Phong: Chạy theo đường Hương Canh - Tân Phong -> Đường xây dựng mới đi qua Hồ điều hòa nối từ Tân Phong (Bình Xuyên) - Trung Nguyên (Yên Lạc) gặp Tỉnh lộ 303 bám tuyến 303 đến Quốc lộ 2 -> Đường vành đai 2 Vĩnh Yên (mới quy hoạch) -> gặp và chạy theo Đường Tôn Đức Thắng -> Bình Xuyên gặp Tỉnh lộ 302, chạy theo Tỉnh lộ 302 về Hương Canh (trên QL2 vòng tránh Hương Canh).

- Vành đai 3: Điểm xuất phát từ Quốc lộ 2 (Khu công nghiệp Bình Xuyên) -> Đường vành đai chuỗi công nghiệp, đô thị Bình Xuyên - Yên Lạc - Vĩnh Tường (quy hoạch mới) -> gặp và chạy theo Quốc lộ 2C đến Quốc lộ 2 -> Đường Hợp Thịnh - Đạo Tú (quy hoạch mới) -> Tỉnh lộ 310 (Đạo Tú - Đại Lải) -> Đường vào KCN Bá Thiện -> Quốc lộ 2 (cổng KCN Bình Xuyên).

Tuy nhiên, theo Quyết định số 2672/QĐ-CT ngày 02/10/2014, UBND tỉnh điều chỉnh lại hướng tuyến và chỉ gồm 3 đường vành đai thuộc trong lõi đô thị, cụ thể:

- Đường vành đai 1: Điểm đầu QL2 giao với đường Nguyễn Tất Thành Vĩnh Yên (Nút giao QL2A, Phường Tích Sơn) -> đi trùng với đường Lam Sơn -> đi qua khu dân cư tỉnh ủy đến điểm đầu đường Yên Lạc - Vĩnh Yên -> đi trùng đường giao thông kết hợp đập dâng nước Đầm Vạc -> đi trùng đường 33m vào khu đô thị Mậu Lâm ra QL2A -> đi theo QL2A -> đi theo đường Nguyễn Tất Thành đến Tích Sơn.

- Đường vành đai 2: Điểm đầu QL2 tại km 27+650 gần trạm biến áp Quất Lưu đi cắt ngang qua đường sắt đi trùng đường ET3 khu công nghiệp Khai Quang đến đường Tôn Đức Thắng -> đi theo đường Vành đai 2 qua cổng công ty Hoàn Mỹ, trường Unit -> đến điểm giao Quốc lộ 2B -> đi qua cổng Lữ đoàn 204, Lò Bát đến Trường THCS Thanh Vân -> đến giao với Quốc lộ 2C -> đi trùng với QL2C đến chợ Thanh Vân -> đi theo các tuyến đường đã có sẵn đến ĐT 305 và từ ĐT 305 rẽ phải cắt qua ngã tư Quán Tiên -> đi Quốc lộ 2A -> Đường vòng tránh QL 2 thành phố Vĩnh Yên -> đến Quất Lưu, đi theo QL 2A đến vị trí đầu tuyến.

- Đường vành đai 3: Điểm xuất phát từ Quốc lộ 2 (Khu công nghiệp Bình Xuyên) -> Đường vành đai chuỗi công nghiệp, đô thị Bình Xuyên - Yên Lạc - Vĩnh Tường (quy hoạch mới) -> gặp và chạy theo Quốc lộ 2C đến Quốc lộ 2 -> Đường Hợp Thịnh - Đạo Tú (quy hoạch mới) -> Tỉnh lộ 310 (Đạo Tú - Đại Lải) -> Đường vào KCN Bá Thiện -> Quốc lộ 2 (cổng KCN Bình Xuyên).

Do vậy, không phải đầu tư tuyến: đoạn từ QL2 qua khu đô thị Đầm Cói đến đường Yên Lạc - Vĩnh Yên (đối với vành đai 1) nhưng, phải bổ sung thêm các tuyến sau: từ đường giao thông kết hợp đập dâng nước Đầm Vạc (thuộc đường vành đai 1) và đường từ QL2 tại km 27+ 650 gần trạm biến áp Quất Lưu đi cắt ngang qua đường sắt đi trùng đường ET3 (thuộc đường vành đai 2).

b) Đối với hạ tầng Điện: Thay đổi thời gian và kế hoạch thực hiện của một số dự án thuộc lĩnh vực hạ tầng điện cho phù hợp với khả năng nguồn vốn (theo đề nghị của Điện lực Vĩnh Phúc).

c) Đối với hạ tầng Thoát nước và xử lý nước thải: Trong kế hoạch hạ tầng khung đô thị nhiều dự án thoát nước sử dụng vốn ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh, nay điều chỉnh sang sử dụng vốn ODA (thuộc dự án Quản lý nguồn nước và ngập lụt tỉnh Vĩnh Phúc và các Dự án Chương trình phát triển các đô thị loại II - Dự án thành phần tỉnh Vĩnh Phúc).

2. Nội dung điều chỉnh

a) Đối với lĩnh vực giao thông vận tải

- Đường vành đai 1: Đoạn từ QL2 đến Khu đô thị Đầm Cói đưa ra khỏi chương trình hạ tầng kỹ thuật khung.

- Đường Hợp Thịnh - Đạo Tú chuyển từ ODA sang đầu tư bằng ngân sách nhà nước (vốn vay tín dụng đầu tư phát triển và ngân sách tỉnh);

- Đường vành đai III, đoạn Hương Canh - Bình Dương chuyển từ ngân sách Trung ương sang đầu tư bằng NSNN do địa phương quản lý.

- Đường nội thị: Bổ sung dự án Đường song song đường sắt tuyến phía Bắc và phía Nam chuyển từ nguồn ODA sang đầu tư bằng ngân sách nhà nước. Dự án này được tách đoạn từ dự án cũ là Đường song song tuyến phía Bắc (Từ Bến xe Vĩnh Yên - Hội Hợp);

- Đường vành đai 2 các đoạn:

+ Đoạn tuyến từ Tôn Đức Thắng đến QL2B và Đoạn tuyến từ QL2C đến QL2A chuyển từ BT sang đầu tư bằng ngân sách nhà nước;

+ Đoạn tuyến từ QL2C đến đường vòng tránh Vĩnh Yên chuyển từ đầu tư theo hình thức BT sang đầu tư bằng ngân sách nhà nước tuy nhiên do chưa cân đối được nguồn nên tạm dừng triển khai trong giai đoạn 2016-2020.

- Đường nội thị: Đường Tiền Châu - Nam Viêm chuyển từ đầu tư theo hình thức BT sang đầu tư bằng ngân sách nhà nước (nguồn cải cách tiền lương) theo chủ trương đầu tư.

(Chi tiết có Biu số 01 kèm theo)

b) Hạ tầng Điện: Điều chỉnh lại kế hoạch đầu tư theo Biểu số 02 kèm theo.

c) Hạ tầng Thoát nước và xử lý nước thải: Điều chỉnh lại kế hoạch đầu tư theo Biểu số 03 kèm theo.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XVI, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 26 tháng 4 năm 2019 và có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Văn phòng quốc hội, Văn phòng chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
- TTTU, TT HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Đảng ủy Khối các cơ quan, Đảng ủy Khối Doanh nghiệp tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực các huyện, thành ủy; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp huyện;
- Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh và Truyền hình, Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh Vĩnh Phúc;
- Chánh, Phó Văn phòng, Chuyên viên Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Lưu: VT, TH(01).C(100).

CHỦ TỊCH




Trần Văn Vinh

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN