Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2007/NQ-HĐND | Bến Tre, ngày 04 tháng 01 năm 2007 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2007- 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước;
Căn cứ vào Quyết định số 151/2006/QĐ-TTg ngày 29/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN năm 2007;
Căn cứ Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2007-2010;
Sau khi nghe Ủy ban nhân dân tỉnh trình bày các Tờ trình: Về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bến Tre áp dụng từ năm 2007; Về quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2007-2010;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và ngân sách và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ :
Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách huyện (bao gồm cả NS xã, phường, thị trấn):
- Thị Xã:
Các khoản thu điều tiết cho ngân sách thị xã 60% gồm:
+ Thuế giá trị gia tăng.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Các khoản thu điều tiết cho ngân sách thị xã 70% gồm:
+ Lệ phí trước bạ.
+ Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Các khoản thu điều tiết 100% gồm các khoản thu:
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ Thuế môn bài.
+ Thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước.
+ Các khoản thu khác từ thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
- Các huyện Châu Thành, Giồng Trôm, Mỏ Cày, Chợ Lách, Thạnh Phú, Ba Tri, Bình Đại: các khoản thu phân chia giữa ngân sách cấp tỉnh, huyện, xã, thị trấn được áp dụng với tỷ lệ 100%.
Trong phạm vi nguồn thu được phân cấp, các huyện, thị xã phân chia lại cho các xã, phường, thị trấn không được vượt quá nguồn thu được phân cấp.
Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương được thực hiện theo biểu đính kèm và áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách từ năm 2007 đến hết năm 2010.
Điều 2. Định mức phân bổ dự toán ngân sách địa phương giai đoạn 2007-2010
1. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên:
Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên cho các cơ quan cấp tỉnh, các huyện, thị xã cơ bản là theo tiêu chí dân số. Các lĩnh vực chi sự nghiệp giáo dục- đào tạo, y tế tiếp tục thực hiện theo định mức chi thực tế những năm qua còn phù hợp với tình hình, điều kiện của tỉnh, nhưng bảo đảm tăng chi so với mức chi năm trước và có lợi cho đơn vị, cấp cơ sở thụ hưởng ngân sách.
(Chi tiết cụ thể thực hiện theo biểu đính kèm).
2. Định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước:
Các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước được thực hiện cụ thể theo quy định kèm theo Nghị quyết.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai hướng dẫn thực hiện có hiệu quả, tổ chức sơ kết vào cuối năm 2007 để trình Hội đồng nhân dân tỉnh kịp thời chấn chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khoá VII kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 04/01/2007 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/01/2007./.
| CHỦ TỊCH |
CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2007 – 2010 CỦA TỈNH BẾN TRE
(Kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐND ngày 04/01/2007)
I. NGUYÊN TẮC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHO CÁC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN:
Hàng năm căn cứ vào tổng mức vốn đầu tư do cấp trên giao cho ngành và địa phương theo chỉ tiêu kế hoạch đầu tư phát triển thuộc ngân sách Nhà nước, ngành và địa phương triển khai thực hiện việc quản lý sử dụng và phân bổ vốn cho các công trình, dự án phải được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
1. Thực hiện đúng theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước chỉ bố trí cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp;
2. Các dự án, công trình được bố trí vốn phải nằm trong mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của ngành và quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo có đủ thủ tục đầu tư theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng;
3. Bố trí vốn tập trung, bảo đảm hiệu quả đầu tư. Ưu tiên bố trí cho các dự án trọng điểm và các dự án khác theo Nghị quyết của cấp trên và cấp có thẩm quyền, đối ứng vốn cho các dự án ODA. Đảm bảo thời gian từ khởi công đến hoàn thành các dự án nhóm B không quá 4 năm và các dự án nhóm C không quá 2 năm; không bố trí dự án khi chưa xác định được rõ nguồn vốn;
4. Tập trung ưu tiên bố trí đủ vốn để thanh toán các khoản nợ và ứng trước năm kế hoạch;
5. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong phân bổ vốn đầu tư phát triển.
II. NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG CÂN ĐỐI CỦA ĐỊA PHƯƠNG:
- Thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, cân đối ngân sách Nhà nước các tiêu chí và định mức chi đầu tư phát triển được xây dựng cho năm 2007, là cơ sở để xác định tỷ lệ điều tiết và số bổ sung cân đối ngân sách tỉnh, được ổn định trong 4 năm của giai đoạn 2007-2010.
- Đảm bảo thực hiện theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh theo Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ VIII và kế hoạch 5 năm 2006-2010 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
- Bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc phục vụ các mục tiêu phát triển của các huyện - thị, góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống dân cư giữa các huyện thị trong tỉnh.
- Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của Ngân sách Nhà nước, tạo điều kiện để thu các nguồn vốn khác, đảm bảo mục tiêu huy động cao nhất các nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
- Bố trí nguồn đầu tư theo các chương trình có mục tiêu của Chính phủ phải đảm bảo đúng đối tượng và mục tiêu của Trung ương, bố trí nguồn vốn đầu tư cho các chương trình mục tiêu quốc gia phải đúng định hướng và mục đích.
- Mức vốn đầu tư phát triển trong cân đối của từng huyện- thị không thấp hơn số dự toán năm 2006 của UBND tỉnh đã phân cấp cho các huyện - thị.
2. Tiêu chí phân bổ vốn đầu tư trong cân đối cho các huyện - thị:
- Tiêu chí dân số là số dân trên địa bàn của các huyện - thị;
- Tiêu chí về trình độ phát triển gồm 3 tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo, thu nội địa (không bao gồm khoản thu về đất) và tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh;
- Tiêu chí diện tích là diện tích tự nhiên của các huyện - thị;
- Tiêu chí đơn vị hành chính là số đơn vị hành chính cấp xã-phường-thị trấn của huyện- thị;
- Tiêu chí bổ sung là hỗ trợ đô thị loại III; thị xã hoặc đô thị loại IV; thị trấn hoặc đô thị loại V.
3. Xác định số điểm của từng tiêu chí cụ thể:
Căn cứ vào các tiêu chí của Trung ương phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách cho tỉnh; tỉnh cụ thể hoá từng tiêu chí, tính toán định mức phân bổ chi đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước cho các huyện - thị; cụ thể như sau:
3.1. Tiêu chí dân số: là dân số địa phương, để tính toán điểm sẽ được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Cục Thống kê năm 2005 nhân với tốc độ tăng dân số bình quân của tỉnh, phương pháp tính điểm như sau: huyện - thị có dân số dưới 100.000 dân được tính10 điểm, trên 100.000 dân, cứ mỗi 10.000 dân thì được cộng thêm 0,1điểm.
3.2 Tiêu chí về trình độ phát triển bao gồm có 3 tiêu chí: thu nội địa (không bao gồm khoản thu sử dụng đất), tỷ lệ hộ nghèo và tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh được tính cụ thể như sau:
a) Tiêu chí thu nội địa: (không bao gồm khoản thu sử dụng đất), phương pháp tính điểm như sau: thu ngân sách dưới 10 tỷ đồng được tính 10 điểm, thu ngân sách từ 10 tỷ trở lên, cứ mỗi 1 tỷ đồng tăng thêm được cộng 0,5 điểm.
b) Tiêu chí điều tiết về tỉnh: là tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh, căn cứ tỷ lệ điều tiết trong thời kỳ ổn định 2004-2006 cụ thể như sau: tỷ lệ điều tiết dưới 10% cứ 1% được tính 1,0 điểm; từ 10% đến dưới 60% cứ 1% điều tiết về ngân sách tỉnh được cộng thêm 1,5 điểm; từ 60% trở lên, cứ mỗi 1% được tính 2 điểm.
c) Tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo (chuẩn mới): được xác định căn cứ số liệu công bố của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2006 (theo chuẩn mới), phương pháp tính điểm như sau: huyện- thị có tỷ lệ nghèo từ 10% trở lên được 1 điểm,
3.3. Tiêu chí diện tích tự nhiên: đây là số liệu diện tích tự nhiên của huyện-thị, căn cứ vào số liệu Cục Thống kê năm 2005. Phương pháp tính điểm như sau: diện tích dưới 200 ha được tính 3 điểm; từ 200 ha đến dưới 500 ha, cứ tăng thêm 100 ha được cộng thêm 0,3 điểm; từ 500 ha đến dưới 1.000 ha, cứ tăng thêm 100 ha được cộng thêm 0,2 điểm, từ 1.000 ha trở lên, cứ tăng thêm 100 ha được cộng thêm 0,1 điểm.
3.4. Tiêu chí đơn vị hành chánh cấp xã, phường, thị trấn: căn cứ vào số liệu cung cấp của Sở Nội vụ năm 2005, phương pháp tính điểm như sau: từ 11 đơn vị xã, phường trở xuống được tính 5 điểm, từ 12 đơn vị xã, phường trở lên, cứ mỗi xã - phường cộng thêm 0,1 điểm.
3.5. Các tiêu chí bổ sung: đối với tỉnh xây dựng 3 tiêu chí bổ sung như sau: đối với Thị xã, đô thị loại III được tính 30 điểm; thị xã hoặc đô thị loại IV được tính 25 điểm; đối với thị trấn hoặc đô thị loại V được tính 20 điểm.
5. Tổng số vốn cân đối cho các huyện - thị được tính như sau:
Tổng số vốn cân đối cho huyện-thị | = | Tổng số vốn đầu tư phân cấp cho huyện-thị | x Số điểm của mỗi huyện-thị |
Tổng số điểm các huyện- thị |
III. CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN BỔ SUNG CÓ MỤC TIÊU:
Đối với nguồn vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho tỉnh (Chương trình hỗ trợ của Chính phủ): căn cứ vào phân bổ của Trung ương, tùy theo từng chương trình tiêu chí phân bổ của Trung ương, tỉnh có trách nhiệm phân bổ theo đúng mục tiêu, yêu cầu đầu tư của chương trình, cụ thể gồm có các chương trình như sau:
1. Chương trình hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp (theo Quyết định số 183/2004/QĐ-TTg ngày 19/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương để đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tại các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn).
2. Chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng phát triển giống thủy sản (theo Quyết định số 112/2004/QĐ-TTg ngày 23/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phát triển giống thuỷ sản đến năm 2010) và Chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng nuôi trồng thủy sản tập trung (theo Quyết định số 224/1999/QĐ-TTg).
3. Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long (theo Quyết định số 173/2001/QĐ-TTg ngày 06/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ, về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long) giai đoạn 2001 – 2005.
4. Chương trình Biển Đông-Hải đảo: nhằm phát triển kinh tế-xã hội kết hợp với củng cố Quốc phòng - An ninh, các vùng biển.
5. Chương trình kinh tế mới dân cư: (theo Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg ngày 24/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2015).
6. Chương trình xã Bãi ngang: (theo Quyết định số 257/2003/QĐ-TTg ngày 03/12/2003 và Quyết định số 106/2004/QĐ-TTg ngày 11/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ, về hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo).
7. Chương trình Y tế tỉnh, huyện-khu vực: (theo Quyết định số: 225/2005/QĐ-TTg ngày 15/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án nâng cấp bệnh viện huyện và bệnh viện đa khoa khu vực giai đoạn 2005-2008). Nhằm nâng cấp và trang thiết bị y tế hỗ trợ đầu tư các bệnh viện tuyến huyện, tỉnh và khu vực.
8. Chương trình hạ tầng du lịch: (theo Quyết định số 97/2002/QĐ-TTg ngày 22/7/2002 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001 - 2010).
9. Chương trình hỗ trợ xây dựng các Trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã: đảm bảo cấp xã có đủ điều kiện làm việc về diện tích và trang thiết bị đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.
10. Hỗ trợ tin học hoá khối Đảng- Nhà nước: theo Quyết định số 06-QĐ/TW ngày 19/6/2006 của Ban Chấp hành Trung ương, về việc ban hành Đề án tin học hoá hoạt động của các cơ quan Đảng giai đoạn 2006–2010 và theo Quyết định số 112/2001/QĐ-TTg ngày 25/7/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tin học hoá quản lý hành chính Nhà nước giai đoạn 2001– 2005.
11. Chương trình đầu tư các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền nghề cá (theo Quyết định số 288/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020).
12. Hỗ trợ đầu tư các trung tâm giáo dục, lao động xã hội: các địa phương chưa có trung tâm giáo dục, lao động xã hội được xem hỗ trợ trước, ưu tiên những địa phương có số lượng người nghiện cao, nhưng cơ sở cai nghiện chưa đáp ứng một phần nhu cầu.
13. Hỗ trợ một phần vốn đối ứng các dự án ODA do địa phương quản lý.
14. Chương trình mục tiêu Quốc gia (theo Quyết định số 71/2001/QĐ-TTg ngày 04/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ về các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2001 - 2005; xây dựng và quản lý nguồn vốn này thực hiện theo Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia) ./.
PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN CHO CÁC CƠ QUAN CẤP TỈNH, CÁC HUYỆN, THỊ XÃ VÀ TỪNG LĨNH VỰC ÁP DỤNG TỪ NĂM 2007-2010
(Kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐND ngày 04/01/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
I. Những vấn đề chung trong định mức phân bổ chi ngân sách địa phương năm 2007:
- Định mức được xây dựng trên cơ sở căn cứ vào Quyết định số 151/2006/QĐ-TTg ngày 29/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định về Ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm 2007, căn cứ vào tình hình thực tế chi của các năm qua và khả năng ngân sách địa phương năm 2007.
- Định mức đã bao gồm toàn bộ chế độ chính sách do Nhà nước ban hành và toàn bộ nhu cầu tiền lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 về chế độ tiền lương đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung; Nghị định số 119/2005/NĐ-CP ngày 27/9/2005 của Chính phủ về việc điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng.
- Định mức phân bổ cho ngân sách huyện bao gồm: ngân sách huyện, thị (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
- Các chế độ chính sách mới sẽ được xem xét bổ sung theo chế độ quy định.
II. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh:
1. Định mức phân bổ dự toán chi quản lý hành chính Nhà nước, Đảng, đoàn thể:
Tiêu chí phân bổ theo biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thực hiện theo định mức khoán kinh phí quản lý hành chính. Cụ thể:
a) Đối với cơ quan quản lý hành chính Nhà nước, đoàn thể:
- Về quỹ lương khoán:
Quỹ lương và các khoản chi theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) được khoán theo số biên chế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Về định mức khoán chi công việc:
Đơn vị: triệu đồng/biên chế/năm
Các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước, đoàn thể cấp tỉnh | Định mức phân bổ năm 2007 |
- Từ biên chế thứ 01 đến biên chế thứ 19 | 12 |
- Từ biến chế thứ 20 đến biên chế thứ 39 | 11 |
- Từ biên chế thứ 40 trở lên. | 10 |
- Ngoài định mức chi công việc nêu trên, các đơn vị có hoạt động đặc thù còn được tính thêm một khoản kinh phí ngoài khoán theo dự toán lập từ đầu năm được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Định mức chi công việc nêu trên bao gồm cả nội dung chi hội nghị, sơ tổng kết, tập huấn của ngành và của đơn vị mình, đoàn ra, đoàn vào, mua sắm, sửa chữa thường xuyên và các khoản chi thường xuyên khác theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan Nhà nước.
- Các khoản chi mua sắm, sửa chữa lớn, Sở Tài chính sẽ tổng hợp dự toán trình Ủy ban nhân dân tỉnh và bổ sung ngoài định mức khoán (mức chi mua sắm, sửa chữa lớn Sở Tài chính sẽ có tờ trình riêng).
- Các khoản chi đột xuất phải được cấp thẩm quyền phê duyệt và bổ sung ngoài định mức.
- Nhằm đảm bảo được nguồn chi trả tiền lương theo lộ trình cải cách tiền lương hàng năm, năm 2007 vẫn tiếp tục thực hiện cơ chế dành nguồn chi lương theo hướng dẫn của trung ương. Cụ thể:
+ Đơn vị dành 40% số thu được để lại theo chế độ quy định của các đơn vị sự nghiệp có thu và các cơ quan hành chính có thu. Riêng các đơn vị thuộc ngành y tế dành 35% số thu được để lại theo chế độ (sau khi trừ chi phí, thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất).
+ Ngân sách dành 10% tiết kiệm chi thường xuyên của các đơn vị bao gồm các cơ quan thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính, các đơn vị đã thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp.
+ Ngân sách dành 50% số tăng thu ngân sách địa phương hàng năm.
b) Đối với khối Đảng tỉnh:
Căn cứ vào dự toán ngân sách hàng năm đã được Hội đồng nhân dân phê duyệt và Nghị định số 130/2005/NĐ-CP , Văn phòng Tỉnh uỷ xây dựng phương án khoán trình Thường trực Tỉnh uỷ để phê duyệt thực hiện.
2. Định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục – đào tạo:
2.1. Sự nghiệp giáo dục:
Theo chỉ tiêu dân số có tính đến số giáo viên hiện có của địa phương. Trên cơ sở đó địa phương phân bổ chi sự nghiệp giáo dục, trong đó có dành một phần để hỗ trợ cho xã theo mức 800 đồng/người dân/năm.
2.2. Sự nghiệp đào tạo - dạy nghề:
Theo chỉ tiêu dân số. Địa phương căn cứ vào tình hình thực tế qua các năm để phân bổ chi sự nghiệp đào tạo, trong đó dành một phần để hỗ trợ cho huyện theo mức 2.000 đồng/người dân/năm và hỗ trợ một phần cho xã theo mức 500 đồng/người dân/năm.
3. Định mức phân bổ chi sự nghiệp y tế:
Theo chỉ tiêu dân số. Địa phương căn cứ vào tình hình thực tế qua các năm để phân bổ chi sự nghiệp y tế, trong đó dành một phần để hỗ trợ cho mỗi trạm y tế xã: 10 triệu đồng/trạm/năm.
4. Định mức phân bổ chi cho các sự nghiệp còn lại:
Các sự nghiệp còn lại theo chỉ tiêu dân số. Địa phương căn cứ vào tình hình thực tế qua các năm để phân bổ chi.
III. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách huyện:
1. Định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục:
Sự nghiệp giáo dục được tập trung chi từ ngân sách cấp tỉnh thông qua Sở Giáo dục và Đào tạo. Tuy nhiên, trong thực tế ngân sách huyện có thực hiện chi từ các nguồn thu cơ sở vật chất, vì vậy định mức phân bổ cho sự nghiệp giáo dục được xác định theo hướng:
a) Đối với ngân sách cấp huyện:
Căn cứ tình hình thực tế các năm qua, các huyện căn cứ vào nguồn thu cơ sở vật chất được để lại theo quy định và nguồn thu vận động để xây dựng dự toán chi cho phù hợp.
b) Đối với ngân sách cấp xã:
Chi hỗ trợ sự nghiệp giáo dục xã theo định mức: 800 đồng/người dân/năm.
2. Định mức phân bổ chi sự nghiệp đào tạo - dạy nghề:
Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, tình hình thực tế địa phương qua các năm, khả năng ngân sách Nhà nước dành cho sự nghiệp đào tạo và nguồn thu sự nghiệp được để lại, định mức phân bổ chi đào tạo dạy nghề cho các huyện, thị như sau:
a) Đối với ngân sách cấp huyện:
Định mức phân bổ chi đào tạo- dạy nghề: 2.000 đồng/người dân/năm.
b) Đối với ngân sách cấp xã:
Định mức phân bổ chi đào tạo: 500 đồng/người dân/năm.
3. Định mức phân bổ chi sự nghiệp y tế:
- Sự nghiệp y tế được tập trung chi từ ngân sách cấp tỉnh thông qua Sở Y tế.
- Chi hỗ trợ thêm cho trạm y tế xã: 10.000.000 đồng/trạm/năm.
4. Định mức phân bổ quản lý hành chính Nhà nước, Đảng, đoàn thể:
Tiêu chí phân bổ: theo biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a) Đối với ngân sách cấp huyện:
Định mức phân bổ là 27.500.000 đồng/biên chế/năm.
Trên cơ sở định mức trên, Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xây dựng phương án khoán chi (quỹ lương riêng, công việc riêng) và kinh phí hoạt động đặc thù trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt để thực hiện.
Ngoài định mức phân bổ trên mỗi huyện, thị còn được bố trí thêm 750.000.000 đồng/huyện để chi đặc thù và 100.000.000 đồng/huyện để chi hỗ trợ cho các hội.
b) Đối với ngân sách cấp xã: Định mức phân bổ như sau:
- Chi hoạt động: 190.000.000 đồng/xã/năm. Trong đó:
+ Quản lý Nhà nước: 135.000.000 đồng/xã/năm.
+ Đảng : 25.000.000 đồng/xã/năm.
+ Đoàn thể, hỗ trợ các hội: 30.000.000 đồng/xã/năm.
- Chi cho con người tính theo thực tế số cán bộ xã, ấp của từng huyện, thị. Định mức phân bổ chung cho các huyện, thị bình quân là: 358.688.000 đồng/xã/năm.
Ngoài định mức trên, ngân sách xã tính thêm sinh hoạt phí cho cán bộ dân số gia đình và trẻ em ở xã, phường, thị trấn. Tổng số tiền cho toàn tỉnh là 920.000.000 đồng.
5. Định mức phân bổ chi sự nghiệp văn hoá - thông tin:
Tiêu chí phân bổ : định mức phân bổ theo dân số.
Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ và tình hình thực tế tại địa phương các năm qua, nguồn thu sự nghiệp được để lại, định mức chi sự nghiệp văn hoá thông tin như sau:
a) Đối với ngân sách cấp huyện:
Định mức phân bổ: 2.100 đồng/người dân/năm.
b) Đối với ngân sách cấp xã:
Định mức phân bổ: 1.400 đồng/người dân/năm.
6. Định mức phân bổ chi sự nghiệp phát thanh- truyền hình:
Tiêu chí phân bổ: định mức phân bổ theo dân số.
Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ và tình hình thực tế tại địa phương các năm qua, định mức phân bổ chi sự nghiệp phát thanh truyền hình như sau:
a) Đối với ngân sách cấp huyện:
Định mức phân bổ: 1.300 đồng/người dân/năm.
b) Đối với ngân sách cấp xã:
Định mức phân bổ: 500 đồng/người dân/năm.
7. Định mức phân bổ chi sự nghiệp thể dục - thể thao:
Tiêu chí phân bổ: định mức phân bổ theo dân số.
Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ và tình hình thực tế tại địa phương các năm qua, định mức phân bổ như sau:
a) Đối với ngân sách cấp huyện:
Định mức phân bổ: 1.200 đồng/người dân/năm.
b) Đối với ngân sách cấp xã:
Định mức phân bổ: 600 đồng/người dân/năm.
8. Định mức phân bổ chi sự nghiệp đảm bảo xã hội:
Tiêu chí phân bổ: định mức phân bổ theo dân số.
Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ và tình hình thực tế tại địa phương các năm qua, định mức phân bổ như sau:
a) Đối với ngân sách cấp huyện:
Định mức phân bổ: 1.000 đồng/người dân/năm.
b) Đối với ngân sách cấp xã:
Định mức phân bổ: 2.000 đồng/người dân/năm.
Ngoài định mức trên, ngân sách xã còn tính thêm kinh phí để thực hiện chế độ đối với cán bộ xã nghỉ việc hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 119/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ.
9. Định mức phân bổ chi quốc phòng:
Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ và tình hình thực tế tại địa phương các năm qua, định mức phân bổ chi quốc phòng như sau:
a) Đối với ngân sách cấp huyện:
Định mức phân bổ: 600 đồng/người dân/năm.
b) Đối với ngân sách cấp xã:
Định mức phân bổ:
- Chi hoạt động: định mức phân bổ 18.000.000 đồng/xã/năm.
- Chi cho con người người tính theo thực tế số án bộ xã, ấp của từng huyện, thị. Định mức phân bổ chung cho các huyện, thị bình quân là: 53.730.000 đồng/xã/năm.
10. Định mức phân bổ chi an ninh:
Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ và tình hình thực tế tại địa phương qua các năm, định mức phân bổ chi an ninh như sau:
a) Đối với ngân sách cấp huyện:
Định mức phân bổ: 700 đồng/người dân/năm.
b) Đối với ngân sách cấp xã:
Định mức phân bổ năm 2007:
- Chi hoạt động: định mức phân bổ 16.000.000 đồng/xã/năm
- Chi cho con người người tính theo thực tế số cán bộ xã, ấp của từng huyện, thị. Định mức phân bổ chung cho các huyện, thị bình quân là: 46.283.000 đồng/xã/năm.
11. Định mức phân bổ chi sự nghiệp khoa học công nghệ:
Được xem xét từng trường hợp cụ thể để bổ sung kinh phí (nếu có).
12. Định mức phân bổ chi sự nghiệp kinh tế:
Tiêu chí phân bổ: định mức phân bổ theo dân số.
Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ và tình hình thực tế tại địa phương các năm qua, định mức phân bổ sự nghiệp kinh tế như sau:
a) Đối với ngân sách cấp huyện:
Định mức phân bổ: 8.800 đồng/người dân/năm.
Riêng đối với Thị xã ngoài định mức trên còn được tính thêm các khoản như: chi duy tu bảo dưỡng đường sá, điện chiếu sáng công cộng, vệ sinh đô thị, chỉnh trang đô thị…
b) Đối với ngân sách cấp xã:
Định mức phân bổ: 5.000 đồng/người dân/năm.
13. Định mức phân bổ chi sự nghiệp hoạt động môi trường:
Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ và tình hình thực tế tại địa phương để phân bổ dự toán.
a) Đối với ngân sách cấp huyện:
Chi sự nghiệp hoạt động môi trường căn cứ vào tình hình thực tế các huyện, thị để phân bổ dự toán cho phù hợp.
b) Đối với ngân sách cấp xã:
Định mức phân bổ: 15.000.000 đồng/xã/năm.
14. Định mức phân bổ chi khác ngân sách:
Phân bổ theo tỷ lệ (bằng 0,5%) tổng các khoản chi thường xuyên đã tính được theo định mức phân bổ dự toán chi ngân sách quy định ở trên (từ mục 1 đến mục 13 phần II).
Ngoài ra tuỳ thuộc vào nguồn thu phạt vi phạm hành chính trên các lĩnh vực, ngân sách cấp huyện, xã sẽ bố trí thêm cho phù hợp với tình hình thực tế.
15. Về định mức dự phòng ngân sách:
Dự phòng ngân sách tỉnh, huyện được xác định bằng 3% tổng chi ngân ngân sách địa phương./.
VỀ PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI GIỮA NGÂN SÁCH TỈNH, HUYỆN, XÃ ÁP DỤNG TỪ NĂM 2007- 2010
(Kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐND ngày 04/01/2007)
I. Nguyên tắc phân cấp:
- Thực hiện phân cấp ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương phải đảm bảo phù hợp với các quy định phân cấp quản lý kinh tế xã hội hiện hành của tỉnh. Riêng đối với cấp xã chú trọng tăng nguồn lực tài chính tại chỗ, phân cấp tối đa nguồn thu nếu có, tạo cơ sở vật chất cho cấp xã trên cơ sở năng lực, trình độ quản lý của cấp xã và khả năng ngân sách.
- Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp, bổ sung cân đối và có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới vừa đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các khu vực để chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao vừa đảm bảo tính tập trung điều hành của ngân sách cấp tỉnh trên phạm vi toàn tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước (NSNN), đặc biệt trong việc thực hiện chi ngân sách theo dự toán được giao đầu năm.
- Việc thực hiện phân cấp giữa các cấp ngân sách chính quyền địa phương phải đảm bảo thuận tiện cho việc theo dõi hạch toán, quản lý giữa các cấp ngân sách; hạn chế bổ sung chi thường xuyên từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới, những nguồn thu nhỏ không dùng để phân cấp cho nhiều cấp ngân sách .
- Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới ổn định trong giai đoạn 2007- 2010.
- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa phương trước hết phải bảo đảm đúng Luật NSNN, Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ Tài chính và đúng các chế độ, chính sách, định mức do trung ương và địa phương ban hành.
- Nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương trong việc quản lý, điều hành ngân sách .
- Tăng cường nguồn lực cho ngân sách cấp huyện, xã nhằm nâng cao hơn nữa khả năng tự cân đối ngân sách, giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp trên.
Các khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100%:
- Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ và thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 20 Nghị định 60 và thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
- Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, không kể thuế quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều 20 Nghị định 60;
- Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước, không kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ họat động xổ số kiến thiết;
- Phí xăng, dầu;
- Thuế nhà, đất;
- Thuế tài nguyên; không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động dầu, khí;
- Thuế môn bài;
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
- Tiền sử dụng đất;
- Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước không kể tiền thuê mặt nước từ hoạt động dầu, khí;
- Tiền đền bù thiệt hại đất;
- Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;
- Lệ phí trước bạ;
- Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
- Thu nhập từ vốn góp của ngân sách địa phương, tiền thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ;
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương theo quy định của pháp luật;
- Các khoản phí, lệ phí nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các cơ quan đơn vị thuộc địa phương tổ chức thu, không kể phí xăng dầu và lệ phí trước bạ;
- Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;
- Thu sự nghiệp (phần nộp ngân sách) theo quy định của pháp luật của các đơn vị do địa phương quản lý;
- Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
- Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước;
- Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách Nhà nước;
- Thu kết dư ngân sách địa phương;
- Các khoản thu phạt, tịch thu và thu khác của ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;
- Thu chuyển nguồn từ ngân sách địa phương năm trước sang ngân sách địa phương năm sau;
Các khoản thu trên được phân định nguồn thu cụ thể cho ngân sách cấp tỉnh, huyện, xã như sau:
1. Nguồn thu của ngân sách cấp tỉnh bao gồm:
1.1. Các khoản thu ngân sách cấp tỉnh hưởng 100%:
a) Thuế tài nguyên (các khoản thu thuế tài nguyên của các đơn vị do tỉnh quản lý).
b) Thu tiền sử dụng đất do cấp tỉnh quản lý.
c) Thuế môn bài của các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh (CTN-NQD) thuộc các chương 154B, 155B, 156B, 157B do tỉnh quản lý;
d) Tiền cho thuê mặt đất, mặt nước từ khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài;
đ) Tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước do tỉnh quản lý;
e) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
g) Thu nhập từ vốn góp của ngân sách cấp tỉnh, tiền thu hồi vốn của ngân sách cấp tỉnh tại các cơ sở kinh tế;
h) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
i) Các khoản phí, lệ phí phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh tổ chức thu;
k) Thu sự nghiệp phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật của các đơn vị do cơ quan đơn vị thuộc tỉnh quản lý;
l) Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
m) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
n) Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách Nhà nước;
o) Thu kết dư ngân sách tỉnh;
p) Thu từ quỹ dự trữ tài chính trong trường hợp đặc biệt;
q) Thu phạt xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực phần nộp ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật do các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh tổ chức thu, thu từ các hoạt động chống buôn lậu và kinh doanh trái pháp luật;
r) Các khoản thu khác của ngân sách cấp tỉnh theo quy định;
s) Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;
t) Thu chuyển nguồn ngân sách cấp tỉnh;
1.2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật ngân sách, ngân sách cấp tỉnh hưởng 100%.
a) Thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh (CTN-NQD) thuộc các chương 154B, 155B, 156B, 157B do tỉnh quản lý;
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh (CTN-NQD) thuộc các chương 154B, 155B, 156B, 157B do tỉnh quản lý;
c) Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
d) Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hoá, dịch vụ trong nước của các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh (CTN-NQD) thuộc các chương 154B, 155B, 156B, 157B do tỉnh quản lý;
e) Phí xăng, dầu;
1.3. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ (%) giữa ngân sách cấp tỉnh, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn (đã quy định cụ thể tại điều 1):
a) Thuế giá trị gia tăng (không kể của các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh (CTN-NQD) thuộc các chương 154B, 155B, 156B, 157B do tỉnh quản lý);
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp (không kể của các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh (CTN-NQD) thuộc các chương 154B, 155B, 156B, 157B do tỉnh quản lý);
c) Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hoá, dịch vụ trong nước (không kể của các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh (CTN-NQD) thuộc các chương 154B, 155B, 156B, 157B do tỉnh quản lý);
d) Thuế môn bài (không kể của các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh (CTN-NQD) thuộc các chương 154B, 155B, 156B, 157B do tỉnh quản lý);
đ) Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
e) Tiền cho thuê mặt đất, mặt nước (không kể tiền thuê mặt đất, mặt nước từ khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài).
f) Lệ phí trước bạ;
g) Các khoản thu khác từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh ( không kể khoản thu khác từ khu vực CTN-NQD thuộc các chương 154B, 155B, 156B, 157B do tỉnh quản lý).
2. Nguồn thu của ngân sách cấp huyện, thị xã bao gồm:
2.1. Các khoản thu ngân sách cấp huyện, thị xã hưởng 100%:
a) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp huyện theo quy định của pháp luật;
b) Các khoản phí, lệ phí phần nộp ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật do các cơ quan, đơn vị thuộc huyện tổ chức thu;
c) Thu sự nghiệp phần nộp ngân sách của các đơn vị do cơ quan đơn vị thuộc huyện quản lý;
d) Thu tiền sử dụng đất (không kể thu tiền sử dụng đất do cấp tỉnh quản lý);
đ) Tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước (không kể tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước do tỉnh quản lý).
e) Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
g) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
h) Thu kết dư ngân sách huyện;
i) Các khoản thu khác của ngân sách cấp huyện theo quy định;
k) Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;
l) Thu chuyển nguồn ngân sách cấp huyện ;
2.2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách cấp tỉnh, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn theo quy định của điểm 1.3 phần III.
2.3. Ngoài ra, đối với ngân sách thị xã tỷ lệ phân chia khoản thu lệ phí trước bạ, không kể lệ phí trước bạ nhà, đất được hưởng tối thiểu 50% số thu được phân cấp.
3. Nguồn thu của ngân sách xã, thị trấn bao gồm:
3.1. Các khoản thu ngân sách xã, thị trấn hưởng 100%:
a) Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
b) Thuế nhà đất;
c) Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
d) Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa, dịch vụ trong nước không kể của các doanh nghiệp Nhà nước, phân cấp cho huyện, thị xã quản lý thu;
e) Thuế tài nguyên (trừ các khoản thu thuế tài nguyên của các đơn vị do tỉnh quản lý thu);
g) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho xã, thị trấn;
h) Các khoản phí, lệ phí phần nộp cho ngân sách xã, thị trấn;
i) Chênh lệch thu lớn hơn chi từ các hoạt động sự nghiệp có thu do xã, thị trấn trực tiếp quản lý;
k) Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
l) Các khoản nhân dân đóng góp tự nguyện để xây dựng đầu tư cơ sở hạ tầng của Hội đồng nhân dân các cấp quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý (không áp dụng đối với thu nhân dân đóng góp của Hội đồng nhân dân xã quyết định không đưa vào ngân sách xã);
m) Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý;
n) Thu kết dư ngân sách xã;
o) Các khoản thu khác (phạt vi phạm hành chính các lĩnh vực, thanh lý nhượng bán tài sản, thu hồi các khoản chi năm trước do chi sai chế độ, ...);
p) Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;
q) Thu chuyển nguồn từ ngân sách xã năm trước sang ngân sách xã năm sau.
3.2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách cấp tỉnh, huyện xã, thị trấn theo quy định tại điểm 1.3 phần III.
3.3. Ngân sách xã, thị trấn được hưởng tối thiểu 70% đối với các khoản thu sau:
a) Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
b) Lệ phí trước bạ nhà, đất.
4. Nguồn thu của ngân sách phường bao gồm:
4.1. Các khoản thu ngân sách phường hưởng 100%:
a) Thuế nhà đất;
b) Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
c) Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa, dịch vụ trong nước không kể của các doanh nghiệp Nhà nước phân cấp cho huyện, thị xã quản lý thu;
d) Thuế tài nguyên (trừ các khoản thu thuế tài nguyên của các đơn vị do tỉnh quản lý thu);
e) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho phường;
g) Các khoản phí, lệ phí phần nộp cho ngân sách phường;
h) Chênh lệch thu lớn hơn chi từ các hoạt động sự nghiệp có thu do phường trực tiếp quản lý;
i) Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
k) Các khoản nhân dân đóng góp tự nguyện để xây dựng đầu tư cơ sở hạ tầng của Hội đồng nhân dân các cấp quyết định đưa vào ngân sách phường quản lý (không áp dụng đối với thu nhân dân đóng góp của Hội đồng nhân dân phường quyết định không đưa vào ngân sách phường);
l) Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác theo quy định của pháp luật do phường quản lý;
m) Thu kết dư ngân sách phường;
n) Các khoản thu khác (phạt vi phạm hành chính các lĩnh vực, thanh lý nhượng bán tài sản, thu hồi các khoản chi năm trước do chi sai chế độ, ...);
o) Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;
p) Thu chuyển nguồn từ ngân sách phường năm trước sang ngân sách phường năm sau.
4.2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách cấp tỉnh, thị xã, phường theo quy định tại điểm 1.3 phần III.
5. Các khoản huy động và đóng góp tự nguyện:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh lập phương án huy động và sử dụng các nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật báo cáo Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
b) Khi có nhu cầu huy động sự đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của xã, phường,thị trấn, huyện, thị xã, Ủy ban nhân dân lập phương án báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
c) Nguồn thu từ các khoản huy động đóng góp tự nguyện được hạch toán thu ngân sách địa phương, được quản lý công khai, có kiểm tra, kiểm soát và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
6. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu:
Căn cứ vào tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các nguồn thu phân chia giữa các cấp chính quyền địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách cấp huyện và cấp xã, đảm bảo nguyên tắc:
a) Đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách huyện, thị xã (bao gồm xã, phường, thị trấn). Hội đồng nhân dân huyện khi phân chia lại cho ngân sách cấp dưới thì tỷ lệ phân trăm (%) phân chia các khoản thu không được vượt quá tỷ lệ do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định cho từng huyện, thị;
b) Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu được áp dụng chung đối với tất cả các khoản thu phân chia. Ngoài ra, bảo đảm tỷ lệ phần trăm (%) phân chia tối thiểu đối với một số khoản thu cho ngân sách xã, thị trấn, phường và ngân sách thị xã theo đúng các quy định tại điểm 2.3 và 3.3 phần III của Quy định này;
c) Thời kỳ ổn định ngân sách các cấp chính quyền địa phương là 4 năm (từ năm 2007 – 2010).
IV. Phân cấp nhiệm vụ chi:
Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương gồm:
a) Chi đầu tư phát triển về:
- Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn do địa phương quản lý;
- Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia do các cơ quan địa phương thực hiện;
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
b) Chi thường xuyên về:
- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường và các sự nghiệp khác do các cơ quan địa phương quản lý;
- Các hoạt động kinh tế do địa phương quản lý;
- Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách địa phương đảm bảo;
- Hoạt động của các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam ở địa phương;
- Hoạt động của các tổ chức chính trị- xã hội ở địa phương: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên Hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp ở địa phương theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ;
- Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương quản lý;
- Phần chi thường xuyên trong các Chương trình mục tiêu quốc gia do các cơ quan địa phương thực hiện;
- Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
- Các khoản chi thường khác theo quy định của pháp luật.
c) Chi trả nợ gốc, lãi tiền huy động cho đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật NSNN.
d) Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh.
đ) Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
e) Chi chuyển nguồn từ ngân sách địa phương năm trước sang ngân sách địa phương năm sau.
Trên cơ sở các nội dung chi nêu trên, việc phân cấp nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách cụ thể như sau:
1. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh bao gồm:
1.1. Chi đầu tư phát triển:
a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội không có khả năng thu hồi vốn do cấp tỉnh quản lý;
b) Đầu tư và hỗ trợ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Các khoản chi khác về đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật.
1.2. Chi thường xuyên:
a) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hoá thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, sự nghiệp hoạt động môi trường:
- Giáo dục phổ thông, bổ túc văn hoá, nhà trẻ, mẫu giáo, phổ thông dân tộc nội trú và các hoạt động giáo dục khác;
- Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác;
- Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác;
- Các trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác;
- Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và các hoạt động văn hoá khác;
- Phát thanh, truyền hình và các hoạt động thông tin khác;
- Bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp tỉnh; các giải thi đấu cấp tỉnh; quản lý các cơ sở thi đấu thể dục, thể thao và các hoạt động thể dục, thể thao khác;
- Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, các hoạt động sự nghiệp khoa học, công nghệ khác;
- Các sự nghiệp khác do tỉnh quản lý.
b) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do tỉnh quản lý:
- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường và các công trình giao thông khác; lập biển báo và biện pháp đảo bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường;
- Sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp: duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, các công trình thủy lợi, các trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư; chi khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
- Sự nghiệp thị chính: duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, giao thông nội thị, công viên và các sự nghiệp thị chính khác;
- Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính;
- Điều tra cơ bản;
- Các hoạt động về môi trường;
- Các sự nghiệp kinh tế khác.
c) Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách địa phương thực hiện theo quy định của Chính phủ;
d) Hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước cấp tỉnh,
đ) Hoạt động của các cơ quan cấp tỉnh của Đảng Cộng sản Việt Nam;
e) Hoạt động của các tổ chức chính trị- xã hội cấp tỉnh: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân;
g) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
h) Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do tỉnh quản lý;
i) Các Chương trình quốc gia do Chính phủ giao cho tỉnh quản lý;
k) Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
l) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
1.3. Chi trả gốc, lãi tiền huy động cho đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách Nhà nước;
1.4 Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính của tỉnh;
1.5 Chi bổ sung cho ngân sách cấp huyện, thị xã;
1.6 Chi chuyển nguồn ngân sách cấp tỉnh.
2. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện, thị xã bao gồm:
2.1. Chi đầu tư phát triển:
Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của tỉnh.Trong phân cấp nhiệm vụ chi đối với thị xã có nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông quốc lập các cấp.
2.2. Chi thường xuyên:
a) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo, dạy nghề của trung tâm bồi dưỡng chính trị, trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp dạy nghề, chi cho đào tạo lại ...;
b) Các hoạt động sự nghiệp văn hoá, thông tin, phát thanh, truyền hình và các hoạt động văn hoá thông tin khác;
c) Các hoạt động sự nghiệp thể dục, thể thao;
d) Chi đảm bảo xã hội và các sự nghiệp khác do cơ quan cấp huyện quản lý;
đ) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do cơ quan cấp huyện quản lý:
- Nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi;
- Giao thông;
- Sự nghiệp thị chính : duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, giao thông nội thị, công viên và các công trình phúc lợi công cộng khác. Trường hợp huyện đảm nhận các nhiệm vụ này trên địa bàn thị trấn thì cũng được đảm bảo bằng nguồn vốn sự nghiệp kinh tế;
- Sự nghiệp hoạt động môi trường.
e) Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội:
- Quốc phòng:
+ Công tác giáo dục quốc phòng toàn dân;
+ Công tác tuyển quân và đón tiếp quân nhân hoàn thành nghĩa vụ trở về;
+ Đăng ký quân nhân dự bị;
+ Tổ chức huấn luyện cán bộ dân quân tự vệ;
- An ninh và trật tự an toàn xã hội:
+ Hỗ trợ các chiến dịch giữ gìn an ninh và trật tự an toàn xã hội;
+ Hỗ trợ sơ kết, tổng kết phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc;
+ Hỗ trợ hoạt động an ninh trật tự ở cơ sở.
g) Hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước cấp huyện;
h) Hoạt động của các cơ quan cấp huyện của Đảng Cộng sản Việt Nam;
i) Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân;
k) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, xã hội - nghể nghiệp theo quy định của pháp luật;
l) Các Chương trình quốc gia do Chính phủ giao cho tỉnh uỷ quyền cho huyện quản lý;
m) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
2.3 Chi bổ sung cho ngân sách cấp xã, phường, thị trấn.
2.4 Chi chuyển nguồn ngân sách cấp huyện.
3. Nhiệm vụ chi của ngân sách xã, phường, thị trấn:
3.1. Chi đầu tư phát triển:
a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của tỉnh;
b) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã như: giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng trong nội ô xã, thị trấn từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định theo quy định của pháp luật, do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý; từ nguồn kết dư ngân sách và nguồn tăng thu ngân sách sau khi đảm bảo cân đối chi thường xuyên;
c) Đầu tư cơ sở hạ tầng theo mục tiêu cho xã có nguồn thu thấp.
3.2. Chi thường xuyên:
a) Chi công tác xã hội, hoạt động văn hóa thông tin, phát thanh, thể dục thể thao do xã, phường, thị trấn quản lý;
b) Hỗ trợ kinh phí cho nhà trẻ, mẫu giáo do xã, phường, thị trấn quản lý;
c) Hỗ trợ kinh phí cho hoạt động y tế xã, phường, thị trấn;
d) Quản lý, sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình hạ tầng cơ sở như: nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hóa, đài tưởng niệm, cầu, đường giao thông, công trình cấp thoát nước công cộng, ... Riêng đối với thị trấn còn có nhiệm vụ chi quản lý sửa chữa, cải tạo vỉa hè, đường phố nội thị, đèn chiếu sáng, ...;
e) Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như: khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm, nuôi dưỡng nguồn thu ngân sách xã, phường, thị trấn;
g) Chi xử lý rác thải, nước thải bảo vệ môi trường;
h) Hoạt động của các cơ quan Nhà nước xã, phường, thị trấn;
i) Hoạt động của các cơ quan Đảng, Đoàn thể gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân;
k) Công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội: huấn luyện dân quân tự vệ; đăng ký nghĩa vụ quân sự; tuyên truyền vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn;
l) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
m) Chi chuyển nguồn từ ngân sách xã, phường, thị trấn năm trước sang ngân sách xã phường, thị trấn năm sau.
4. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới:
1.Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân quyết định mức bổ sung từ ngân sách cấp mình cho ngân sách cấp dưới trực tiếp.
2. Bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới gồm:
a) Bổ sung cân đối thu, chi ngân sách nhằm bảo đảm cho ngân sách cấp dưới có đủ nguồn để thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh được giao;
b) Bổ sung có mục tiêu. Bao gồm:
- Bổ sung có mục tiêu: phần thực hiện theo yêu cầu nhiệm vụ cấp trên hàng năm.
- Bổ sung khác: khi phát sinh các nhiệm vụ quan trọng, mới, cấp thiết sau khi sử dụng dự phòng mà vẫn chưa đáp ứng được./.
- 1Quyết định 85/2006/QĐ-UBND về phân cấp ổn định nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi ngân sách cho thời kỳ 2007 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 2Quyết định 87/2006/QĐ-UBND phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phân trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương giai đoạn 2007 – 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 3Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 1Nghị định 118/2005/NĐ-CP về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung
- 2Quyết định 225/2005/QĐ-TTg phê duyệt Đề án nâng cấp bệnh viện huyện và bệnh viện đa khoa khu vực giai đoạn 2005 – 2008 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 4Quyết định 288/2005/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 257/2003/QĐ-TTg về việc hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 151/2006/QĐ-TTg về Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2007 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 193/2006/QĐ-TTg phê duyệt chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai,đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 210/2006/QĐ-TTg ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 119/2005/NĐ-CP điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định 130/CP năm 1975, Quyết định 111/HĐBT năm 1981
- 10Quyết định 224/1999/QĐ-TTg phê duyệt chương trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản thời kỳ 1999-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 71/2001/QĐ-TTg về các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2001-2005 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 12Quyết định 112/2001/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tin học hoá quản lý hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 42/2002/QĐ-TTg về quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 173/2001/QĐ-TTg về việc phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2001-2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 97/2002/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 17Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 18Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 19Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 20Quyết định 106/2004/QĐ-TTg phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 112/2004/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển giống thuỷ sản đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 183/2004/QĐ-TTg về cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tại các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 24Quyết định 85/2006/QĐ-UBND về phân cấp ổn định nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi ngân sách cho thời kỳ 2007 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 25Quyết định 87/2006/QĐ-UBND phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phân trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương giai đoạn 2007 – 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
Nghị quyết 02/2007/NQ-HĐND phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán ngân sách tỉnh Bến Tre giai đoạn 2007- 2010
- Số hiệu: 02/2007/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 04/01/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Huỳnh Văn Be
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra