Điều 3 Nghị định thư Kyoto về biến đổi khí hậu của Công ước khung của Liên hợp quốc
3. Những thay đổi cuối cùng về sự phát thải khí nhà kính từ các nguồn và sự thủ tiêu bởi các bể hấp thụ do kết quả của thay đổi sử dụng đất do con người trực tiếp gây ra và các hoạt động về lâm nghiệp, chỉ tính tới việc trồng rừng, khôi phục rừng và phá rừng từ năm 1990, được tính như những thay đổi có thể xác minh được về tổng lượng carbon trong mỗi thời kỳ cam kết, sẽ được sử dụng để đáp ứng những cam kết theo Điều này của mỗi Bên thuộc Phụ lục I. Sự phát thải khí nhà kính từ các nguồn và sự thủ tiêu bởi các bể hấp thụ đi đôi với những hoạt động đó sẽ được báo cáo một cách minh bạch, xác minh được và được duyệt lại phù hợp với Điều 7 và 8.
4. Trước khoá họp đầu tiên của hội nghị các Bên tức là cuộc họp của các Bên Nghị định thư này, mỗi Bên thuộc Phụ lục I sẽ cung cấp cho Ban Bổ trợ về Tư vấn Khoa học và Công nghệ xem xét các số liệu nhằm thiết lập mức tổng lượng carbon của mình trong năm 1990 và để tạo điều kiện đánh giá về những thay đổi của mình về tổng lượng carbon trong những năm tiếp theo. Hội nghị các Bên tức là cuộc họp của các Bên Nghị định thư này, tại khoá họp đầu tiên hoặc ngay khi có thể thực hiện được sau đó, sẽ quyết định về các phương thức, qui tắc và các hướng dẫn về việc các hoạt động do con người gây ra thêm, liên quan tới những thay đổi về sự phát thải khí nhà kính từ các nguồn và sự thủ tiêu bởi các bể hấp thụ trong đất nông nghiệp và thay đổi sử dụng đất và các thể loại lâm nghiệp, sẽ được tính thêm vào hoặc trừ đi ra sao từ tổng lượng đã chỉ định cho các Bên thuộc Phụ lục I, có tính đến những sự không chắc chắn, sự minh bạch trong báo cáo, kiểm chứng, Công tác về phương pháp của Ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu, tư vấn của Ban Bổ trợ về Tư vấn Khoa học và Công nghệ theo Điều 5 và những nghị quyết của Hội nghị các Bên. Một nghị quyết như vậy sẽ áp dụng trong các thời kỳ cam kết thứ hai và tiếp theo đó. Một Bên có thể chọn áp dụng một nghị quyết như vậy đối với những hoạt động do con người gây ra thêm cho thời kỳ cam kết đầu tiên của mình, miễn là những hoạt động đó diễn ra từ năm 1990.
5. Các Bên thuộc Phụ lục I đang trải qua quá trình chuyển tiếp sang nền kinh tế thị trường mà năm hoặc thời kỳ cơ sở đã được thiết lập theo nghị quyết 9/CP.2 của Hội nghị các Bên khoá hai sẽ sử dụng năm hoặc thời kỳ cơ sở đó cho việc thực hiện các cam kết của mình theo Điều này. Bất kỳ Bên nào khác thuộc Phụ lục I, đang trải qua quá trình chuyển tiếp sang nền kinh tế thị trường, chưa nộp thông báo quốc gia đầu tiên của mình theo Điều 12 của Công ước cũng có thể thông báo cho Hội nghị các Bên tức là cuộc họp của các Bên Nghị định thư này của mình dự định sử dụng một năm hoặc thời kỳ cơ sở lịch sử khác với năm 1990 để thực hiện các cam kết của mình theo Điều này. Hội nghị các Bên tức là cuộc họp của các Bên Nghị định thư này sẽ quyết định về việc chấp thuận thông báo như vậy.
7. Trong thời kỳ cam kết hạn chế và giảm phát thải định lượng đầu tiên, từ năm 2008 đến 2012, lượng chỉ định cho mỗi Bên thuộc Phụ lục I sẽ bằng số phần trăm quy cho Bên đó trong Phụ lục B về tổng lượng phát thải tích luỹ tương đương carbon dioxide do con người gây ra của các khí nhà kính liệt kê trong Phụ lục A năm 1990, hoặc năm hay thời kỳ cơ sở được xác định theo mục 5 trên, nhân với năm. Những Bên thuộc Phụ lục I mà sự thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp tạo thành nguồn phát thải khí nhà kính thuần trong năm 1990 sẽ đưa vào trong năm hoặc thời kỳ cơ sở phát thải năm 1990 của mình tổng lượng phát thải tương đương carbon dioxide do con người gây ra bởi các nguồn trừ đi sự thủ tiêu bởi các bể hấp thụ trong năm 1990 vào thay đổi sử dụng đất nhằm những mục đích tính toán lượng chỉ định của mình.
9. Những cam kết cho các thời kỳ tiếp theo đối với các Bên thuộc Phụ lục I sẽ được thiết lập trong các sửa đổi của Phụ lục B của Nghị định thư này, sẽ được thông qua phù hợp với các điều khoản của Điều 21, mục 7. Hội nghị các Bên tức là cuộc họp của các Bên Nghị định thư này sẽ bắt đầu xem xét các cam kết như vậy ít nhất bẩy năm trước khi kết thúc thời kỳ cam kết đầu tiên đề cập tại mục 1 ở trên.
14. Mỗi Bên thuộc Phụ lục I sẽ nỗ lực thực hiện các cam kết nêu trong mục 1 nói trên để giảm thiểu các tác động có hại về mặt xã hội, môi trường và kinh tế đối với các Bên nước đang phát triển, đặc biệt các Bên được xác định trong Điều 4, mục 8 và 9 của Công ước. Tuỳ theo các nghị quyết liên quan của Hội nghị các Bên về việc thực hiện các mục đó, Hội nghị các Bên tức là cuộc họp của các Bên Nghị định thư này, tại khoá đầu tiên, sẽ xem xét những hành động cần thiết để giảm thiểu những tác động có hại của biến đổi khí hậu và/hoặc các tác động của các biện pháp ứng phó đối với các Bên nói tới trong các mục này. Trong các vấn đề được xem xét sẽ có việc thiết lập quĩ, việc bảo hiểm và chuyển giao công nghệ.
Nghị định thư Kyoto về biến đổi khí hậu của Công ước khung của Liên hợp quốc
- Số hiệu: khongso
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 11/12/1997
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/02/2005
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Để phục vụ các mục đích của Nghị định thư này, sẽ áp dụng những định nghĩa trong Điều 1 của Công ước. Ngoài ra:
- Điều 2. 1. Mỗi Bên thuộc Phụ lục I, trong quá trình đạt tới những cam kết hạn chế và giảm phát thải định lượng theo Điều 3, nhằm đẩy mạnh sự phát triển bền vững, sẽ:
- Điều 3. 1. Các Bên thuộc Phụ lục I, đơn phương hoặc phối hợp, sẽ bảo đảm rằng toàn bộ các phát thải khí nhà kính tương đương carbon dioxide do con người gây ra, được liệt kê trong Phụ lục A không vượt quá lượng đã định của mình, được tính theo các cam kết hạn chế và giảm phát thải định lượng đã ghi trong Phụ lục B và phù hợp với các khoản của Điều này, với mục đích giảm tổng lượng phát thải của các khí đó ít nhất 5 phần trăm dưới mức năm 1990 trong thời kỳ cam kết từ 2008 đến 2012.
- Điều 4. 1. Bất kỳ Bên nào thuộc Phụ lục I đã đạt được một thoả thuận hoàn thành các cam kết của mình theo Điều 3 trên cơ sở phối hợp sẽ được coi như đã đáp ứng các cam kết đó miễn là tổng lượng phối hợp phát thải tích luỹ tương đương carbon dioxide do con người gây ra của các khí nhà kính liệt kê trong Phụ lục A không vượt quá các lượng chỉ định, tính theo các cam kết giảm và hạn chế phát thải định lượng của mình, được ghi trong Phụ lục B và phù hợp với các khoản của Điều 3. Mức phát thải tương ứng được qui cho mỗi Bên của thoả thuận sẽ được nêu trong thoả thuận đó.
- Điều 5. 1. Mỗi Bên thuộc Phụ lục I, không muộn hơn một năm trước khi bắt đầu thời kỳ cam kết đầu tiên, sẽ phải có một hệ thống quốc gia để đánh giá sự phát thải do con người gây ra từ các nguồn và sự thủ tiêu bởi các bể hấp thụ tất cả các khí nhà kính không bị kiểm soát bởi Nghị định thư Montreal. Các hướng dẫn về các hệ thống quốc gia đó, bao gồm những phương pháp được định rõ trong mục 2 dưới đây, sẽ được quyết định bởi Hội nghị các Bên tức là cuộc họp của các Bên Nghị định thư này tại khoá họp đầu tiên.
- Điều 6. 1. Nhằm mục đích đáp ứng các cam kết theo Điều 3, bất kỳ Bên nào thuộc Phụ lục I có thể chuyển giao cho, hoặc tiếp nhận từ bất kỳ một Bên khác như vậy, các đơn vị giảm phát thải do kết quả của các dự án nhằm giảm các phát thải do con người gây ra từ các nguồn hoặc tăng cường sự thủ tiêu do con người gây ra bởi các bể hấp thụ các khí nhà kính trong bất kỳ lĩnh vực kinh tế nào, miễn là:
- Điều 7. 1. Mỗi Bên thuộc Phụ lục I sẽ đưa vào kiểm kê hàng năm của mình sự phát thải do con người gây ra từ các nguồn và sự thủ tiêu bởi các bể hấp thụ tất cả các khí nhà kính không được kiểm soát bởi Nghị định thư Montreal, nộp theo các nghị quyết liên quan của Hội nghị các Bên, thông tin bổ sung cần thiết cho các mục đích bảo đảm sự tuân thủ Điều 3, được xác định phù hợp mục 4 dưới đây.
- Điều 8. 1. Thông tin nộp theo Điều 7 của mỗi Bên thuộc Phụ lục I sẽ được duyệt lại bởi các nhóm chuyên viên duyệt, theo các nghị quyết liên quan của Hội nghị các Bên và phù hợp với các chỉ dẫn được thông qua cho mục đích này bởi Hội nghị các Bên tức là cuộc họp các Bên của Nghị định thư này theo mục 4 dưới đây. Thông tin do mỗi Bên thuộc Phụ lục I nộp theo Điều 7, mục 1, sẽ được duyệt lại như là một phần tổng hợp hàng năm và tính toán về kiểm kê phát thải và các lượng chỉ định. Ngoài ra, thông tin do mỗi Bên thuộc Phụ lục I nộp theo Điều 7, mục 2 sẽ được duyệt như là một phần của đợt kiểm duyệt các thông báo quốc gia.
- Điều 9. 1. Hội nghị các Bên tức là cuộc họp các Bên của Nghị định thư sẽ xem xét lại thường kỳ Nghị định thư này trên cơ sở thông tin khoa học tốt nhất có được, những đánh giá về biến đổi khí hậu và những tác động của nó, cũng như thông tin kỹ thuật, kinh tế và xã hội liên quan. Những sự xem xét lại này sẽ được đối chiếu với những xem xét trước theo Công ước, đặc biệt những xem xét theo yêu cầu của Điều 4, mục 2(d), và Điều 7, mục 2(a) của Công ước. Dựa trên những xem xét lại này, Hội nghị các Bên tức là cuộc họp các Bên của Nghị định thư sẽ có hành động thích hợp.
- Điều 10. Tất cả các Bên, có xem xét những trách nhiệm chung nhưng có phân biệt và các tình huống, mục tiêu và những ưu tiên phát triển đặc biệt của quốc gia và khu vực, không đưa thêm bất kỳ cam kết mới nào cho các Bên không thuộc Phụ lục I, nhưng một lần nữa khẳng định những cam kết hiện tại theo Điều 4, mục 1 của Công ước, và tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện những cam kết nhằm đạt được sự phát triển bền vững, có xét đến Điều 4, mục 3, 5 và 7 của Công ước, sẽ:
- Điều 11. 1. Trong việc thực hiện Điều 10, các Bên sẽ xem xét các khoản của Điều 4, mục 4, 5, 7, 8 và 9 của Công ước.
- Điều 12. 1. Một cơ chế phát triển sạch được định rõ dưới đây.
- Điều 13. 1. Hội nghị các Bên, cơ quan tối cao của Công ước, sẽ là cuộc họp của các Bên của Nghị định thư này.
- Điều 14. 1. Ban thư ký thiết lập theo Điều 8 của Công ước sẽ là Ban thư ký của Nghị định thư này.
- Điều 15. 1. Ban Bổ trợ về tư vấn Khoa học và Công nghệ và Ban Bổ trợ về việc thực hiện được thiết lập theo Điều 9 và 10 của Công ước sẽ hoạt động như là Ban Bổ trợ về tư vấn Khoa học và Công nghệ và Ban Bổ trợ về việc thực hiện của Nghị định thư này. Những điều khoản liên quan đến chức năng của hai cơ quan này của Công ước sẽ áp dụng với những sửa đổi thích đáng đối với Nghị định thư này. Các khoá họp của Ban Bổ trợ về tư vấn Khoa học và Công nghệ và Ban Bổ trợ về việc thực hiện của Nghị định thư này sẽ được tổ chức một cách tương ứng liền với các khoá họp của Ban Bổ trợ về tư vấn Khoa học và Công nghệ và Ban Bổ trợ về việc thực hiện của Công ước.
- Điều 16. Hội nghị các Bên tức là cuộc họp các Bên của Nghị định thư này sẽ, ngay khi thấy có thể áp dụng được, xem xét việc áp dụng cho Nghị định thư này, và sửa đổi khi thích hợp, quá trình tư vấn đa phương nêu trong Điều 13 của Công ước, chiếu theo bất kỳ nghị quyết nào có thể do Hội nghị các Bên đưa ra. Bất kỳ quá trình tư vấn đa phương nào có thể được áp dụng cho Nghị định thư này sẽ hoạt động không làm phương hại đến các thủ tục và cơ chế được thiết lập theo Điều 18.
- Điều 17. Hội nghị các Bên sẽ định rõ các nguyên tắc, phương thức, qui tắc và hướng dẫn thích hợp, đặc biệt cho việc kiểm chứng, báo cáo và trách nhiệm giải thích cho việc mua bán phát thải. Các Bên thuộc Phụ lục B có thể tham gia mua bán phát thải nhằm các mục đích hoàn thành các cam kết của mình theo Điều 3. Bất kỳ sự mua bán phát thải nào như vậy sẽ bổ sung cho các hành động trong nước nhằm mục đích đáp ứng các cam kết giảm và hạn chế phát thải định lượng theo Điều đó.
- Điều 18. Hội nghị các Bên tức là cuộc họp các Bên của Nghị định thư này, tại khoá họp đầu tiên, sẽ thông qua các thủ tục, các cơ chế thích hợp và có hiệu quả để xác định và xử lý các trường hợp không tuân thủ với các điều khoản của Nghị định thư này, bao gồm thông qua việc lập một danh sách chỉ số các hệ quả, có tính đến nguyên nhân, loại, mức độ và tần xuất việc không tuân thủ. Bất kỳ thủ tục và cơ chế nào theo Điều này kéo theo các hệ quả ràng buộc sẽ được thông qua như là một sửa đổi Nghị định thư này.
- Điều 19. Các quy định tại Điều 14 của Công ước về giải quyết các tranh chấp sẽ áp dụng với những sửa đổi cần thiết cho Nghị định thư này.
- Điều 20. 1. Bất kỳ Bên nào cũng có thể đề xuất các sửa đổi cho Nghị định thư này.
- Điều 21. 1. Các phụ lục của Nghị định thư này sẽ là một bộ phận cấu thành của Nghị định thư và trừ khi có sự trình bầy khác, việc quy chiếu đối với Nghị định thư này cũng đồng thời nghĩa là tham khảo các phụ lục của Nghị định thư đó. Bất kỳ phụ lục nào được thông qua sau khi Nghị định thư này có hiệu lực sẽ được giới hạn trong khuôn khổ các bảng liệt kê, hình thức và bất kỳ tài liệu nào khác có tính chất mô tả về tính chất khoa học, kỹ thuật, thủ tục hoặc hành chính.
- Điều 22. 1. Mỗi Bên sẽ có một phiếu, trừ trường hợp quy định tại mục 2 dưới đây.
- Điều 23. Tổng thư ký Liên hợp quốc sẽ là Người lưu chiểu Nghị định thư này.
- Điều 24. 1. Nghị định thư này sẽ được mở ký và được phê chuẩn, phê duyệt hoặc chấp thuận bởi các Quốc gia và các tổ chức liên kết kinh tế khu vực là các Bên của Công ước. Nghị định thư sẽ được mở ký tại trụ sở Liên hợp quốc tại New York từ ngày 16 tháng 3 năm 1998 đến 15 tháng ba năm 1999. Nghị định thư này sẽ được mở để gia nhập ngay sau ngày đóng ký. Các văn bản phê chuẩn, phê duyệt, chấp thuận hoặc gia nhập sẽ được lưu trữ bởi Người lưu chiểu.
- Điều 25. 1. Nghị định thư này sẽ có hiệu lực vào ngày thứ chín mươi tính từ ngày mà không dưới 55 Bên của Công ước, trong đó gồm các Bên thuộc Phụ lục I có tổng số phát thải chiếm ít nhất 55 phần trăm tổng phát thải carbon dioxide năm 1990 của các Bên thuộc Phụ lục I, nộp lưu chiểu các văn bản phê chuẩn, phê duyệt, chấp thuận hoặc gia nhập của mình.
- Điều 26. Không có bảo lưu đối với Nghị định thư này.
- Điều 27. 1. Vào bất cứ lúc nào sau ba năm từ ngày Nghị định thư này có hiệu lực đối với một Bên, Bên đó có thể rút khỏi Nghị định thư này bằng việc thông báo bằng văn bản cho Người lưu chiểu.
- Điều 28. Nguyên bản của Nghị định thư này bằng tiếng ả Rập, Trung Quốc, Anh, Pháp, Nga và Tây Ban Nha đều có giá trị như nhau, sẽ được Tổng thư ký Liên hợp quốc lưu chiểu.