Điều 10 Nghị định thư Kyoto về biến đổi khí hậu của Công ước khung của Liên hợp quốc
a) Thiết lập, ở nơi thích hợp và ở mức độ có thể được, các chương trình quốc gia có tính chi phí-hiệu quả, và ở nơi thích hợp, các chương trình khu vực nhằm cải tiến chất lượng của các yếu tố phát thải địa phương, các số liệu hoạt động và/hoặc các mô hình phản ảnh các điều kiện kinh tế-xã hội của mỗi Bên nhằm chuẩn bị và cập nhật thường kỳ đạt các kiểm kê quốc gia về sự phát thải do con người gây ra từ các nguồn và sự thủ tiêu bởi các bể hấp thụ tất cả các khí nhà kính không được kiểm soát bởi Nghị định thư Montreal, sử dụng các phương pháp so sánh do Hội nghị các Bên nhất trí, và nhất quán với các hướng dẫn chuẩn bị các thông báo quốc gia do Hội nghị các Bên thông qua;
b) Thiết lập, thực hiện, công bố và thường xuyên cập nhật các chương trình quốc gia, và các chương trình khu vực ở nơi thích hợp, với các biện pháp giảm nhẹ biến đổi khí hậu và các biện pháp nhằm tạo điều kiện đủ thích ứng với biến đổi khí hậu:
(i) Ngoài những vấn đề khác, những chương trình như vậy sẽ liên quan đến các lĩnh vực năng lượng, vận tải và công nghiệp cũng như nông nghiệp, lâm nghiệp và quản lý chất thải. Hơn nữa, các công nghệ và phương pháp thích ứng nhằm cải thiện qui hoạch không gian sẽ cải thiện sự thích ứng với biến đổi khí hậu; và
(ii) Các Bên thuộc Phụ lục I sẽ nộp thông tin về hành động theo Nghị định thư này, bao gồm các chương trình quốc gia, phù hợp với Điều 7; và các Bên khác sẽ tìm cách đưa vào các thông báo quốc gia của mình, khi thích hợp, thông tin về các chương trình có các biện pháp mà Bên đó tin là có đóng góp vào việc đối phó với biến đổi khí hậu và những tác động có hại của nó, gồm việc giảm nhẹ sự tăng phát thải khí nhà kính, và tăng thêm sự thủ tiêu bởi các bể hấp thụ, tăng cường năng lực và các biện pháp ứng phó;
c) Hợp tác trong việc đẩy mạnh các phương thức có hiệu quả nhằm phát triển, áp dụng và truyền bá, và tiến hành tất cả những bước thực tế để đẩy mạnh, tạo điều kiện dễ dàng và cấp tài chính khi thích hợp cho việc chuyển giao hoặc tiếp cận với các công nghệ lành mạnh về môi trường, kiến thức, tập quán và các quá trình thích hợp với biến đổi khí hậu, đặc biệt đối với các nước đang phát triển, bao gồm việc thiết lập các chính sách và chương trình nhằm chuyển giao có hiệu quả các công nghệ lành mạnh về môi trường, thuộc sở hữu công cộng hoặc trong lĩnh vực công cộng và sự tạo ra một môi trường thuận lợi cho lĩnh vực tư nhân, nhằm đẩy mạnh và tăng cường việc chuyển giao và tiếp cận với các công nghệ lành mạnh về môi trường;
d) Hợp tác trong nghiên cứu khoa học và kỹ thuật và đẩy mạnh việc duy trì và phát triển các hệ thống quan trắc có hệ thống và phát triển các kho lưu trữ số liệu nhằm giảm những bất trắc liên quan tới hệ thống khí hậu, những tác động có hại của biến đổi khí hậu và những hậu quả kinh tế và xã hội của các chiến lược ứng phó khác nhau, và đẩy mạnh sự phát triển và tăng cường nội lực và khả năng tham gia những nỗ lực quốc tế và liên chính phủ, các chương trình và mạng lưới nghiên cứu và quan trắc có hệ thống, có xét đến Điều 5 của Công ước;
e) Hợp tác và đẩy mạnh ở mức quốc tế, và khi thích hợp, sử dụng các tổ chức hiện có, phát triển và thực hiện các chương trình giáo dục và đào tạo, bao gồm việc tăng cường xây dựng năng lực quốc gia, đặc biệt năng lực của các tổ chức, nhân lực và việc trao đổi hoặc thuyên chuyển nhân sự để đào tạo các chuyên gia trong lĩnh vực này, đặc biệt cho các nước đang phát triển, và tạo điều kiện ở mức quốc gia về nhận thức và tiếp cận của công chúng đối với các thông tin về biến đổi khí hậu. Các phương thức thích hợp cần được phát triển để thực hiện các hoạt động này thông qua các tổ chức liên quan của Công ước, có xét đến Điều 6 của Công ước;
f) Đưa vào các thông báo quốc gia của mình các thông tin về các chương trình và hoạt động thực hiện theo Điều này, phù hợp với những nghị quyết liên quan của Hội nghị các Bên; và
g) Trong khi thực hiện những cam kết theo Điều này, có xem xét đầy đủ Điều 4, mục 8 của Công ước.
Nghị định thư Kyoto về biến đổi khí hậu của Công ước khung của Liên hợp quốc
- Số hiệu: khongso
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 11/12/1997
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/02/2005
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Để phục vụ các mục đích của Nghị định thư này, sẽ áp dụng những định nghĩa trong Điều 1 của Công ước. Ngoài ra:
- Điều 2. 1. Mỗi Bên thuộc Phụ lục I, trong quá trình đạt tới những cam kết hạn chế và giảm phát thải định lượng theo Điều 3, nhằm đẩy mạnh sự phát triển bền vững, sẽ:
- Điều 3. 1. Các Bên thuộc Phụ lục I, đơn phương hoặc phối hợp, sẽ bảo đảm rằng toàn bộ các phát thải khí nhà kính tương đương carbon dioxide do con người gây ra, được liệt kê trong Phụ lục A không vượt quá lượng đã định của mình, được tính theo các cam kết hạn chế và giảm phát thải định lượng đã ghi trong Phụ lục B và phù hợp với các khoản của Điều này, với mục đích giảm tổng lượng phát thải của các khí đó ít nhất 5 phần trăm dưới mức năm 1990 trong thời kỳ cam kết từ 2008 đến 2012.
- Điều 4. 1. Bất kỳ Bên nào thuộc Phụ lục I đã đạt được một thoả thuận hoàn thành các cam kết của mình theo Điều 3 trên cơ sở phối hợp sẽ được coi như đã đáp ứng các cam kết đó miễn là tổng lượng phối hợp phát thải tích luỹ tương đương carbon dioxide do con người gây ra của các khí nhà kính liệt kê trong Phụ lục A không vượt quá các lượng chỉ định, tính theo các cam kết giảm và hạn chế phát thải định lượng của mình, được ghi trong Phụ lục B và phù hợp với các khoản của Điều 3. Mức phát thải tương ứng được qui cho mỗi Bên của thoả thuận sẽ được nêu trong thoả thuận đó.
- Điều 5. 1. Mỗi Bên thuộc Phụ lục I, không muộn hơn một năm trước khi bắt đầu thời kỳ cam kết đầu tiên, sẽ phải có một hệ thống quốc gia để đánh giá sự phát thải do con người gây ra từ các nguồn và sự thủ tiêu bởi các bể hấp thụ tất cả các khí nhà kính không bị kiểm soát bởi Nghị định thư Montreal. Các hướng dẫn về các hệ thống quốc gia đó, bao gồm những phương pháp được định rõ trong mục 2 dưới đây, sẽ được quyết định bởi Hội nghị các Bên tức là cuộc họp của các Bên Nghị định thư này tại khoá họp đầu tiên.
- Điều 6. 1. Nhằm mục đích đáp ứng các cam kết theo Điều 3, bất kỳ Bên nào thuộc Phụ lục I có thể chuyển giao cho, hoặc tiếp nhận từ bất kỳ một Bên khác như vậy, các đơn vị giảm phát thải do kết quả của các dự án nhằm giảm các phát thải do con người gây ra từ các nguồn hoặc tăng cường sự thủ tiêu do con người gây ra bởi các bể hấp thụ các khí nhà kính trong bất kỳ lĩnh vực kinh tế nào, miễn là:
- Điều 7. 1. Mỗi Bên thuộc Phụ lục I sẽ đưa vào kiểm kê hàng năm của mình sự phát thải do con người gây ra từ các nguồn và sự thủ tiêu bởi các bể hấp thụ tất cả các khí nhà kính không được kiểm soát bởi Nghị định thư Montreal, nộp theo các nghị quyết liên quan của Hội nghị các Bên, thông tin bổ sung cần thiết cho các mục đích bảo đảm sự tuân thủ Điều 3, được xác định phù hợp mục 4 dưới đây.
- Điều 8. 1. Thông tin nộp theo Điều 7 của mỗi Bên thuộc Phụ lục I sẽ được duyệt lại bởi các nhóm chuyên viên duyệt, theo các nghị quyết liên quan của Hội nghị các Bên và phù hợp với các chỉ dẫn được thông qua cho mục đích này bởi Hội nghị các Bên tức là cuộc họp các Bên của Nghị định thư này theo mục 4 dưới đây. Thông tin do mỗi Bên thuộc Phụ lục I nộp theo Điều 7, mục 1, sẽ được duyệt lại như là một phần tổng hợp hàng năm và tính toán về kiểm kê phát thải và các lượng chỉ định. Ngoài ra, thông tin do mỗi Bên thuộc Phụ lục I nộp theo Điều 7, mục 2 sẽ được duyệt như là một phần của đợt kiểm duyệt các thông báo quốc gia.
- Điều 9. 1. Hội nghị các Bên tức là cuộc họp các Bên của Nghị định thư sẽ xem xét lại thường kỳ Nghị định thư này trên cơ sở thông tin khoa học tốt nhất có được, những đánh giá về biến đổi khí hậu và những tác động của nó, cũng như thông tin kỹ thuật, kinh tế và xã hội liên quan. Những sự xem xét lại này sẽ được đối chiếu với những xem xét trước theo Công ước, đặc biệt những xem xét theo yêu cầu của Điều 4, mục 2(d), và Điều 7, mục 2(a) của Công ước. Dựa trên những xem xét lại này, Hội nghị các Bên tức là cuộc họp các Bên của Nghị định thư sẽ có hành động thích hợp.
- Điều 10. Tất cả các Bên, có xem xét những trách nhiệm chung nhưng có phân biệt và các tình huống, mục tiêu và những ưu tiên phát triển đặc biệt của quốc gia và khu vực, không đưa thêm bất kỳ cam kết mới nào cho các Bên không thuộc Phụ lục I, nhưng một lần nữa khẳng định những cam kết hiện tại theo Điều 4, mục 1 của Công ước, và tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện những cam kết nhằm đạt được sự phát triển bền vững, có xét đến Điều 4, mục 3, 5 và 7 của Công ước, sẽ:
- Điều 11. 1. Trong việc thực hiện Điều 10, các Bên sẽ xem xét các khoản của Điều 4, mục 4, 5, 7, 8 và 9 của Công ước.
- Điều 12. 1. Một cơ chế phát triển sạch được định rõ dưới đây.
- Điều 13. 1. Hội nghị các Bên, cơ quan tối cao của Công ước, sẽ là cuộc họp của các Bên của Nghị định thư này.
- Điều 14. 1. Ban thư ký thiết lập theo Điều 8 của Công ước sẽ là Ban thư ký của Nghị định thư này.
- Điều 15. 1. Ban Bổ trợ về tư vấn Khoa học và Công nghệ và Ban Bổ trợ về việc thực hiện được thiết lập theo Điều 9 và 10 của Công ước sẽ hoạt động như là Ban Bổ trợ về tư vấn Khoa học và Công nghệ và Ban Bổ trợ về việc thực hiện của Nghị định thư này. Những điều khoản liên quan đến chức năng của hai cơ quan này của Công ước sẽ áp dụng với những sửa đổi thích đáng đối với Nghị định thư này. Các khoá họp của Ban Bổ trợ về tư vấn Khoa học và Công nghệ và Ban Bổ trợ về việc thực hiện của Nghị định thư này sẽ được tổ chức một cách tương ứng liền với các khoá họp của Ban Bổ trợ về tư vấn Khoa học và Công nghệ và Ban Bổ trợ về việc thực hiện của Công ước.
- Điều 16. Hội nghị các Bên tức là cuộc họp các Bên của Nghị định thư này sẽ, ngay khi thấy có thể áp dụng được, xem xét việc áp dụng cho Nghị định thư này, và sửa đổi khi thích hợp, quá trình tư vấn đa phương nêu trong Điều 13 của Công ước, chiếu theo bất kỳ nghị quyết nào có thể do Hội nghị các Bên đưa ra. Bất kỳ quá trình tư vấn đa phương nào có thể được áp dụng cho Nghị định thư này sẽ hoạt động không làm phương hại đến các thủ tục và cơ chế được thiết lập theo Điều 18.
- Điều 17. Hội nghị các Bên sẽ định rõ các nguyên tắc, phương thức, qui tắc và hướng dẫn thích hợp, đặc biệt cho việc kiểm chứng, báo cáo và trách nhiệm giải thích cho việc mua bán phát thải. Các Bên thuộc Phụ lục B có thể tham gia mua bán phát thải nhằm các mục đích hoàn thành các cam kết của mình theo Điều 3. Bất kỳ sự mua bán phát thải nào như vậy sẽ bổ sung cho các hành động trong nước nhằm mục đích đáp ứng các cam kết giảm và hạn chế phát thải định lượng theo Điều đó.
- Điều 18. Hội nghị các Bên tức là cuộc họp các Bên của Nghị định thư này, tại khoá họp đầu tiên, sẽ thông qua các thủ tục, các cơ chế thích hợp và có hiệu quả để xác định và xử lý các trường hợp không tuân thủ với các điều khoản của Nghị định thư này, bao gồm thông qua việc lập một danh sách chỉ số các hệ quả, có tính đến nguyên nhân, loại, mức độ và tần xuất việc không tuân thủ. Bất kỳ thủ tục và cơ chế nào theo Điều này kéo theo các hệ quả ràng buộc sẽ được thông qua như là một sửa đổi Nghị định thư này.
- Điều 19. Các quy định tại Điều 14 của Công ước về giải quyết các tranh chấp sẽ áp dụng với những sửa đổi cần thiết cho Nghị định thư này.
- Điều 20. 1. Bất kỳ Bên nào cũng có thể đề xuất các sửa đổi cho Nghị định thư này.
- Điều 21. 1. Các phụ lục của Nghị định thư này sẽ là một bộ phận cấu thành của Nghị định thư và trừ khi có sự trình bầy khác, việc quy chiếu đối với Nghị định thư này cũng đồng thời nghĩa là tham khảo các phụ lục của Nghị định thư đó. Bất kỳ phụ lục nào được thông qua sau khi Nghị định thư này có hiệu lực sẽ được giới hạn trong khuôn khổ các bảng liệt kê, hình thức và bất kỳ tài liệu nào khác có tính chất mô tả về tính chất khoa học, kỹ thuật, thủ tục hoặc hành chính.
- Điều 22. 1. Mỗi Bên sẽ có một phiếu, trừ trường hợp quy định tại mục 2 dưới đây.
- Điều 23. Tổng thư ký Liên hợp quốc sẽ là Người lưu chiểu Nghị định thư này.
- Điều 24. 1. Nghị định thư này sẽ được mở ký và được phê chuẩn, phê duyệt hoặc chấp thuận bởi các Quốc gia và các tổ chức liên kết kinh tế khu vực là các Bên của Công ước. Nghị định thư sẽ được mở ký tại trụ sở Liên hợp quốc tại New York từ ngày 16 tháng 3 năm 1998 đến 15 tháng ba năm 1999. Nghị định thư này sẽ được mở để gia nhập ngay sau ngày đóng ký. Các văn bản phê chuẩn, phê duyệt, chấp thuận hoặc gia nhập sẽ được lưu trữ bởi Người lưu chiểu.
- Điều 25. 1. Nghị định thư này sẽ có hiệu lực vào ngày thứ chín mươi tính từ ngày mà không dưới 55 Bên của Công ước, trong đó gồm các Bên thuộc Phụ lục I có tổng số phát thải chiếm ít nhất 55 phần trăm tổng phát thải carbon dioxide năm 1990 của các Bên thuộc Phụ lục I, nộp lưu chiểu các văn bản phê chuẩn, phê duyệt, chấp thuận hoặc gia nhập của mình.
- Điều 26. Không có bảo lưu đối với Nghị định thư này.
- Điều 27. 1. Vào bất cứ lúc nào sau ba năm từ ngày Nghị định thư này có hiệu lực đối với một Bên, Bên đó có thể rút khỏi Nghị định thư này bằng việc thông báo bằng văn bản cho Người lưu chiểu.
- Điều 28. Nguyên bản của Nghị định thư này bằng tiếng ả Rập, Trung Quốc, Anh, Pháp, Nga và Tây Ban Nha đều có giá trị như nhau, sẽ được Tổng thư ký Liên hợp quốc lưu chiểu.