Mục 2 Chương 2 Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công
Mục 2. QUẢN LÝ, THANH TOÁN VỐN CHO DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG ĐẶC THÙ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 15. Đối với dự án đầu tư công bí mật nhà nước
1. Dự án đầu tư công bí mật nhà nước được xác định theo quy định của pháp luật bảo vệ bí mật nhà nước và pháp luật về xây dựng (không bao gồm dự án đầu tư công bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư công tối mật, dự án đầu tư công tuyệt mật của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an).
2. Việc phân bổ, kiểm tra phân bổ vốn, kiểm soát, thanh toán vốn cho dự án đầu tư công bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
3. Hồ sơ pháp lý, hồ sơ tạm ứng, hồ sơ thanh toán của dự án đầu tư công bí mật nhà nước:
a) Kế hoạch đầu tư công hàng năm của cấp có thẩm quyền giao;
b) Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT);
c) Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT);
d) Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi vốn tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT).
4. Cơ quan kiểm soát, thanh toán chỉ kiểm soát về tính phù hợp, đầy đủ của chứng từ rút vốn và chuyển tiền theo đề nghị của chủ đầu tư mà không kiểm soát về các nội dung khác trong hồ sơ đề nghị tạm ứng, thanh toán của chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư. Cơ quan chủ quản và chủ đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc kiểm soát hồ sơ và nội dung thanh toán vốn cho dự án.
5. Việc quản lý, thanh toán, thu hồi và quyết toán vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau, việc thực hiện chế độ báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình tiếp nhận và sử dụng vốn, xác nhận số vốn đã thanh toán trong năm, lũy kế số vốn thanh toán từ khởi công đến hết niên độ ngân sách nhà nước cho từng dự án, chấp hành các chế độ chính sách về tài chính thực hiện như đối với dự án đầu tư công sử dụng vốn ngân sách nhà nước quy định tại Mục 1 Nghị định này.
1. Kiểm tra phân bổ vốn:
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công hàng năm cho các dự án đầu tư công bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư công tối mật, dự án đầu tư công tuyệt mật cùng với quá trình phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công hàng năm của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an gửi Bộ Tài chính để kiểm tra phân bổ, đồng gửi cơ quan được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ủy quyền làm nhiệm vụ kiểm soát, thanh toán (cơ quan kiểm soát, thanh toán) để làm căn cứ giải ngân vốn.
b) Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của Nghị định này, Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công hàng năm. Trường hợp phát hiện việc phân bổ không đúng quy định, Bộ Tài chính có công văn yêu cầu Bộ Quốc phòng, Bộ Công an điều chỉnh lại, đồng gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán để tạm dừng giải ngân.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm chỉ đạo chủ đầu tư các dự án được phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công hàng năm không đúng quy định hoàn trả ngân sách nhà nước số vốn đã giải ngân (nếu có).
c) Nội dung phân bổ, kiểm tra phân bổ và tài liệu kèm theo việc phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
d) Việc nhập và phê duyệt chi tiết vốn kế hoạch cho các dự án đầu tư công bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư công tối mật, dự án đầu tư công tuyệt mật của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trên Tabmis theo quy định về việc nhập và phê duyệt Tabmis cho dự án đầu tư công bí mật nhà nước hiện hành.
2. Thanh toán vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước:
a) Căn cứ tiến độ thực hiện dự án do chủ đầu tư báo cáo, cơ quan kiểm soát, thanh toán gửi công văn đề nghị Bộ Tài chính thanh toán vốn (Mẫu số 12/CT).
b) Bộ Tài chính kiểm tra tính hợp lệ về đề nghị thanh toán vốn tại điểm a khoản này, trường hợp đảm bảo điều kiện thanh toán vốn, Bộ Tài chính lập lệnh chi tiền cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an gửi Kho bạc Nhà nước.
c) Căn cứ lệnh chi tiền của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước thực hiện xuất quỹ ngân sách, chuyển tiền vào tài khoản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mở tại Kho bạc Nhà nước. Trường hợp lệnh chi tiền không hợp lệ, hợp pháp, chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được lệnh chi tiền, Kho bạc Nhà nước phải thông báo cho Bộ Tài chính để xử lý.
d) Đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau năm kế hoạch, số dư trên tài khoản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phải nộp trả ngân sách nhà nước (trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện). Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chịu trách nhiệm giải trình về việc quản lý, sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho dự án đầu tư công bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư công tối mật, dự án đầu tư công tuyệt mật của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
3. Tạm ứng, thanh toán vốn trong năm kế hoạch của chủ đầu tư:
a) Chủ đầu tư căn cứ vào tiến độ thực hiện dự án, lập hồ sơ tạm ứng vốn, hồ sơ thanh toán gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán để tiến hành kiểm soát, thanh toán vốn theo quy định tại Nghị định này.
b) Cơ quan kiểm soát, thanh toán tiến hành kiểm soát, thanh toán vốn cho từng dự án theo hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư.
c) Hồ sơ pháp lý, hồ sơ tạm ứng vốn, hồ sơ thanh toán; các quy định về tạm ứng vốn và thu hồi vốn tạm ứng; các quy định về thanh toán khối lượng hoàn thành; thời hạn tạm ứng, thanh toán vốn hàng năm và thời hạn kiểm soát, thanh toán vốn của cơ quan kiểm soát, thanh toán được thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 13 Nghị định này.
4. Quản lý, thanh toán, thu hồi và quyết toán vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau:
a) Khi được cấp có thẩm quyền cho phép ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phân bổ vốn được cấp có thẩm quyền cho phép ứng trước đúng danh mục và mức vốn được ứng trước.
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an gửi phân bổ vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau đến Bộ Tài chính và cơ quan kiểm soát thanh toán để tiến hành kiểm soát, thanh toán.
c) Việc quản lý, thu hồi và quyết toán vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau thực hiện như đối với vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước quy định tại Điều 12 Nghị định này. Việc kiểm tra phân bổ, chuyển tiền theo lệnh chi tiền, tạm ứng, thu hồi vốn tạm ứng và thanh toán vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
Điều 17. Dự án đầu tư công khẩn cấp, công trình tạm
1. Dự án đầu tư công khẩn cấp, công trình tạm theo quy định của pháp luật về đầu tư công và xây dựng.
2. Tạm ứng vốn:
a) Nguyên tắc tạm ứng, bảo lãnh tạm ứng, mức vốn tạm ứng, thu hồi vốn tạm ứng thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
b) Hồ sơ tạm ứng vốn đối với dự án đầu tư công khẩn cấp:
- Kế hoạch đầu tư công hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;
- Lệnh hoặc văn bản cho phép xây dựng công trình khẩn cấp của cấp có thẩm quyền;
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật (đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
- Hợp đồng (nếu có) hoặc dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công việc thực hiện không thông qua hợp đồng (nếu có). Trường hợp cần tạm ứng khi chưa có hợp đồng, dự toán thì phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép;
- Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT);
- Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT);
- Văn bản bảo lãnh tạm ứng (đối với trường hợp yêu cầu phải có bảo lãnh tạm ứng vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này).
c) Hồ sơ tạm ứng vốn đối với công trình tạm: thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
3. Thanh toán khối lượng hoàn thành:
Thanh toán khối lượng hoàn thành thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định này. Hồ sơ thanh toán gồm:
a) Hợp đồng;
b) Thỏa thuận liên doanh, liên danh (trường hợp hợp đồng liên doanh, liên danh mà các thỏa thuận liên doanh, liên danh không quy định trong hợp đồng) hoặc văn bản giao việc (đối với trường hợp tự thực hiện và không có hợp đồng);
c) Các hồ sơ theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 9 Nghị định này (trừ thành phần hồ sơ đã gửi khi làm thủ tục tạm ứng vốn).
4. Việc quản lý, tạm ứng, thanh toán, thu hồi và quyết toán vốn ứng trước từ dự toán ngân sách nhà nước năm sau thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định này. Riêng hồ sơ tạm ứng vốn đối với dự án đầu tư công khẩn cấp thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công
- Điều 4. Cơ quan kiểm soát, thanh toán
- Điều 5. Mở tài khoản
- Điều 6. Nguyên tắc quản lý, thanh toán vốn đầu tư công
- Điều 7. Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán của cơ quan kiểm soát, thanh toán
- Điều 8. Kiểm tra phân bổ vốn hàng năm
- Điều 9. Hồ sơ kiểm soát, thanh toán vốn của dự án
- Điều 10. Tạm ứng vốn
- Điều 11. Thanh toán khối lượng hoàn thành
- Điều 12. Quản lý, thanh toán, thu hồi và quyết toán vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau
- Điều 13. Quy định về thời hạn tạm ứng, thanh toán vốn hàng năm và thời hạn kiểm soát, thanh toán vốn của cơ quan kiểm soát, thanh toán
- Điều 14. Quy định riêng đối với quản lý, thanh toán vốn cho dự án sử dụng vốn nước ngoài
- Điều 15. Đối với dự án đầu tư công bí mật nhà nước
- Điều 16. Đối với dự án đầu tư công bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư công tối mật, dự án đầu tư công tuyệt mật của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
- Điều 17. Dự án đầu tư công khẩn cấp, công trình tạm
- Điều 18. Kiểm tra phân bổ vốn hàng năm
- Điều 19. Hồ sơ pháp lý của nhiệm vụ, dự án
- Điều 20. Tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng
- Điều 21. Thanh toán khối lượng hoàn thành
- Điều 22. Quản lý, sử dụng vốn đầu tư công thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư; bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư; hỗ trợ xây dựng công trình tạm
- Điều 23. Quản lý, thanh toán đối với phần vốn đầu tư công hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng được tách thành tiểu dự án trong dự án PPP và chi phí bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP
- Điều 26. Nguyên tắc quyết toán theo niên độ
- Điều 27. Thời hạn khóa sổ để lập báo cáo quyết toán theo niên độ
- Điều 28. Nội dung báo cáo quyết toán theo niên độ
- Điều 29. Trình tự, thời hạn lập, xét duyệt và gửi báo cáo quyết toán theo niên độ
- Điều 30. Nội dung xét duyệt và thẩm định báo cáo quyết toán theo niên độ
- Điều 31. Vốn đầu tư được quyết toán
- Điều 32. Quyết toán vốn đầu tư công dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập hoàn thành
- Điều 33. Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành
- Điều 34. Hồ sơ trình thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành
- Điều 35. Thẩm quyền phê duyệt, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành
- Điều 36. Thẩm tra quyết toán vốn đầu tư công đối với dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình đã thực hiện kiểm toán, thanh tra
- Điều 37. Thẩm tra quyết toán vốn đầu tư công đối với dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình không kiểm toán, thanh tra
- Điều 38. Thẩm tra hồ sơ pháp lý
- Điều 39. Thẩm tra vốn đầu tư của dự án
- Điều 40. Thẩm tra chi phí đầu tư
- Điều 41. Thẩm tra chi phí đầu tư không tính vào giá trị tài sản
- Điều 42. Thẩm tra tài sản hình thành sau đầu tư
- Điều 43. Thẩm tra tình hình công nợ, vật tư, thiết bị tồn đọng
- Điều 44. Thẩm tra quyết toán vốn đầu tư công đối với dự án quy hoạch, dự án chuẩn bị đầu tư, dự án dừng thực hiện vĩnh viễn chưa có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị được nghiệm thu
- Điều 45. Hồ sơ trình phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành
- Điều 46. Chi phí kiểm toán độc lập và chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán
- Điều 47. Thời gian lập hồ sơ, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành
- Điều 48. Báo cáo tình hình quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành trong năm
- Điều 50. Nhiệm vụ của cơ quan tài chính các cấp, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành
- Điều 51. Nhiệm vụ của cơ quan kiểm soát, thanh toán
- Điều 52. Nhiệm vụ của bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan
- Điều 53. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu thực hiện dự án sử dụng vốn đầu tư công