Hệ thống pháp luật

Mục 4 Chương 2 Nghị định 90/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Nhà ở

Mục 4. PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ QUỸ NHÀ Ở CÔNG VỤ

Điều 28. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở công vụ

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn đơn vị làm chủ đầu t­ư các dự án phát triển nhà ở công vụ trên địa bàn.

2. Đơn vị được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở công vụ quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm quản lý quá trình đầu tư xây dựng, đồng thời chịu trách nhiệm quản lý vận hành dự án sau khi kết thúc đầu tư xây dựng.

3. Đối với các dự án phát triển nhà ở công vụ theo yêu cầu đặc biệt, người có thẩm quyền quyết định đầu tư, quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án.

4. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở công vụ có trách nhiệm tổ chức lập và trình duyệt dự án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 29 Nghị định này.

Điều 29. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở công vụ

1. Nội dung lập dự án phát triển nhà ở công vụ thực hiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Nghị định này.

2. Dự án phát triển nhà ở công vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt. Đối với dự án phát triển nhà ở công vụ theo yêu cầu đặc biệt người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét tổ chức thẩm định phê duyệt dự án.

3. Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở, Ban, ngành liên quan thẩm định các dự án phát triển nhà ở công vụ trên phạm vi địa bàn. Đối với dự án phát triển nhà ở công vụ theo yêu cầu đặc biệt, Bộ Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành liên quan thẩm định.

Điều 30. Vốn đầu tư xây dựng nhà ở công vụ

1. Quỹ nhà ở công vụ bố trí cho cán bộ, công chức của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách của địa phương.

2. Quỹ nhà ở công vụ bố trí cho cán bộ, công chức của các cơ quan trung ương được sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách trung ương. Trên cơ sở nhu cầu nhà ở công vụ của các cơ quan trung ương trên địa bàn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập kế hoạch vốn gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Đối với các dự án phát triển nhà ở công vụ theo yêu cầu đặc biệt thì người có thẩm quyền quyết định đầu tư lập kế hoạch vốn trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 31. Đất xây dựng nhà ở công vụ

1. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải xác định quỹ đất để xây dựng nhà ở công vụ khi tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn.

2. Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao để thực hiện các dự án phát triển nhà ở công vụ.

Điều 32. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ

1. Nhà ở công vụ có tiêu chuẩn diện tích, chất lượng và loại nhà phù hợp với các đối tượng sử dụng, đảm bảo cho cán bộ, công chức có điều kiện hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

2. Cán bộ, công chức đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo là Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng và tương đương trở lên thuộc đối tượng ở nhà công vụ sẽ được bố trí nhà ở biệt thự. Các đối tượng khác được bố trí nhà chung cư hoặc nhà ở thấp tầng đối với khu vực chưa phát triển nhà chung cư.

3. Căn hộ trong nhà chung cư xây dựng mới có diện tích sàn sử dụng không nhỏ hơn 45m2 và không lớn hơn 150 m2. Tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ được điều chỉnh phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

4. Bộ Xây dựng quy định và hướng dẫn việc thiết kế nhà ở công vụ đảm bảo triển khai thống nhất trên phạm vi cả nước.

Điều 33. Thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở công vụ

1. Thiết kế, dự toán, lựa chọn đơn vị tư vấn thiết kế, đơn vị xây dựng khi thực hiện các dự án phát triển nhà ở công vụ phải tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.

2. Các đơn vị tư vấn thiết kế nhà ở công vụ phải áp dụng các quy định về tiêu chuẩn thiết kế, các giải pháp công nghệ thi công và sử dụng vật liệu hợp lý nhằm đảm bảo mục tiêu về tiến độ, chất lượng và hạ giá thành xây dựng.

Điều 34. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ

1. Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ.

2. Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được luân chuyển hoặc điều động có thời hạn theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền từ địa phương về trung ương, từ trung ương về địa phương hoặc từ địa phương này sang địa phương khác, nếu có nhu cầu thì được bố trí nhà ở công vụ trong thời gian thực hiện công vụ.

3. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, phục vụ theo yêu cầu quốc phòng, an ninh.

Điều 35. Điều kiện được thuê nhà ở công vụ

Cán bộ, công chức thuộc các đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 34 Nghị định này khi được bố trí thuê nhà ở công vụ phải là người chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc chưa được thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước tại địa phương nơi đến công tác.

Điều 36. Giá thuê nhà ở công vụ

Giá cho thuê nhà ở công vụ được xác định theo nguyên tắc sau đây:

1. Tính đủ các chi phí cần thiết để bảo toàn vốn đầu tư­, đảm bảo thu hồi vốn đầu tư xây dựng, quản lý vận hành trong quá trình sử dụng, bảo trì nhà ở;

2. Không tính tiền sử dụng đất và các ưu đãi về thuế quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định này;

3. Giá cho thuê nhà ở công vụ trên địa bàn do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định trên cơ sở khung giá quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Nghị định này;

4. Giá cho thuê nhà ở công vụ đư­ợc xem xét, điều chỉnh 5 (năm) năm một lần.

Giao Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, điều chỉnh khung giá cho thuê nhà ở công vụ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.

Điều 37. Sắp xếp, bố trí cho thuê nhà ở công vụ

1. Cán bộ, công chức thuộc diện được bố trí nhà ở công vụ phải có đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ gửi cơ quan nơi mình đang công tác để lấy ý kiến xác nhận.

2. Cơ quan sử dụng cán bộ, công chức tập hợp đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ của cán bộ, công chức của đơn vị mình kèm theo văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị bố trí giải quyết nhà ở công vụ.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sắp xếp, bố trí cho các đối tượng thuộc diện được thuê nhà ở công vụ của các cơ quan địa phương và cơ quan trung ương đóng trên địa bàn.

Điều 38. Thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ

1. Cán bộ, công chức được bố trí thuê nhà ở công vụ phải trả tiền thuê nhà ở công vụ với mức trả tối đa không vượt quá 10% tiền lương và phụ cấp (nếu có). Trường hợp tiền thuê nhà ở công vụ vượt quá mức quy định nêu trên thì cơ quan sử dụng cán bộ, công chức có trách nhiệm thanh toán phần chênh lệch từ nguồn chi phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị.

2. Cán bộ, công chức được thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm trực tiếp trả tiền thuê nhà ở công vụ cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ. Trường hợp sau 3 tháng mà cán bộ, công chức không trả tiền thuê nhà thì cơ quan quản lý cán bộ, công chức có trách nhiệm khấu trừ tiền lương để trả cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ.

Điều 39. Quản lý sử dụng nhà ở công vụ

1. Nhà ở công vụ chỉ sử dụng để cho thuê. Việc quản lý, bảo trì, cải tạo thực hiện theo quy định về quản lý, bảo trì, cải tạo quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

2. Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất quản lý sử dụng quỹ nhà ở công vụ trên địa bàn.

Bộ Xây dựng quy định và hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ.

Điều 40. Quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ

1. Sử dụng nhà ở đúng mục đích và có trách nhiệm giữ gìn nhà ở và tài sản gắn liền; không được tự ý cải tạo, sửa chữa nhà ở công vụ.

2. Không được chuyển đổi hoặc cho thuê lại dưới bất kỳ hình thức nào và có nghĩa vụ trả lại nhà ở cho cơ quan quản lý khi không còn thuộc đối tượng được ở nhà công vụ trong thời hạn 3 tháng hoặc khi không còn nhu cầu thuê nhà ở công vụ.

3. Cán bộ, công chức được bố trí nhà ở công vụ phải trả tiền thuê nhà ở hàng tháng theo quy định tại Điều 38 Nghị định này. Việc chi trả các khoản chi phí phục vụ sinh hoạt khác thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Khi cán bộ, công chức phải trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 61 của Luật Nhà ở mà có khó khăn về nhà ở thì cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cán bộ, công chức có nhu cầu sinh sống bố trí cho họ được thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội hoặc hỗ trợ bằng hình thức khác để họ có nhà ở.

5. Được sử dụng nhà ở công vụ để ở cho bản thân, gia đình. Trường hợp cán bộ, công chức thuộc diện được bố trí nhà ở công vụ có nhu cầu mà chưa được thuê nhà ở công vụ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp cùng với đơn vị có cán bộ xem xét, bố trí tạm cho họ ở nhà khách nếu có hoặc thuê nhà ở xã hội hoặc nhà ở thương mại trên địa bàn.

Điều 41. Trách nhiệm của đơn vị quản lý sử dụng nhà ở công vụ

1. Cho thuê đúng đối tượng và điều kiện theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 Nghị định này.

2. Tập hợp và lưu giữ đầy đủ hồ sơ nhà ở công vụ.

3. Phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương trong việc đảm bảo an ninh trật tự đối với nhà ở công vụ. Các cơ quan chức năng về an ninh trật tự có trách nhiệm phối hợp theo yêu cầu của đơn vị quản lý nhà ở công vụ.

4. Thực hiện việc bảo trì nhà ở công vụ theo quy định của Luật Nhà ở và các quy định của pháp luật về xây dựng.

5. Thu tiền thuê nhà ở của cán bộ, công chức được bố trí thuê nhà ở công vụ.

6. Thu hồi nhà ở công vụ trong các trường hợp sau:

a) Khi cán bộ, công chức hết tiêu chuẩn được ở nhà công vụ;

b) Khi cán bộ, công chức chuyển công tác đến địa phương khác theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Nghị định;

c) Khi cán bộ, công chức có nhu cầu trả lại nhà ở công vụ;

d) Khi cán bộ, công chức đang thuê nhà ở công vụ bị chết;

đ) Khi cán bộ công chức sử dụng nhà ở công vụ sai mục đích hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người ở nhà công vụ sau khi đã được thông báo mà không chấp hành.

7. Xem xét, kiến nghị với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sắp xếp, bố trí cho cán bộ, công chức sau khi trả lại nhà ở công vụ mà có khó khăn về chỗ ở được thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn.

Nghị định 90/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Nhà ở

  • Số hiệu: 90/2006/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 06/09/2006
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: 23/09/2006
  • Số công báo: Từ số 43 đến số 44
  • Ngày hiệu lực: 08/10/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH