- 1Thông tư 70-TC/QLCS-1997 hướng dẫn nộp tiền thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức trong nước theo Nghị định 85/CP-1996 do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 136-TC/QLCS năm 2014 của Bộ Tài chính về việc hoàn trả tiền sử dụng đất đã nộp vào ngân sách Nhà nước của các tổ chức tín dụng khi chuyển sang thuê đất
- 3Công văn 782-TC/QLCS năm 1997 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 85-CP ngày 17/12/1996 của Chính phủ
CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 85-CP | Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 1996 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993;
Căn cứ Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất ngày 14 tháng 10 năm 1994 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất ngày 27 tháng 8 năm 1996;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính;
NGHỊ ĐỊNH:
Riêng việc giao khoán đất của các doanh nghiệp Nhà nước được giao đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản nói tại khoản 1 Điều 5 của Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất ngày 14 tháng 10 năm 1994 thì thực hiện theo Nghị định số 01/CP ngày 4 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ về việc giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản trong các doanh nghiệp Nhà nước.
Điều 2.- Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm:
1. Đất xây dựng các công trình công cộng quy định tại điểm c Khoản 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung ngày 27 tháng 8 năm 1996.
2. Đất xây dựng nhà máy thuỷ điện, trạm biến thế điện, hồ thuỷ điện, đường dây tải điện, đường ống dẫn dầu, đường ống dẫn khí, đài khí tượng thuỷ văn, các loại trạm quan trắc phục vụ nghiên cứu và dịch vụ công cộng, công trình thuỷ lợi, vườn quốc gia, khu an dưỡng, cơ sở huấn luyện thể dục thể thao.
3. Các công trình phục vụ công ích và công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh của địa phương do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
4. Trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Thời hạn giao đất cho các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối là 20 năm; để trồng cây lâu năm là 50 năm. Đối với đất được giao trước ngày 1/1/1996 thì thời hạn sử dụng đất được tính từ ngày 1 tháng 1 năm 1996, nếu được giao sau ngày 1 tháng 1 năm 1996 thì tính từ ngày giao đất.
3. Thời hạn giao đất cho tổ chức kinh tế trong nước để làm nhà ở bán cho công dân Việt Nam là giao ổn định, lâu dài và chỉ thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 26, Điều 27 Luật đất đai. Trường hợp giao đất để xây dựng kết cấu hạ tầng để cho thuê quyền sử dụng đất gắn liền với kết cấu hạ tầng đó thì thời hạn giao đất theo dự án đầu tư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt nhưng tối đa không quá 50 năm. Trường hợp trên 50 năm do Thủ tướng Chính phủ quyết định nhưng không quá 70 năm.
4. Thời hạn cho các tổ chức kinh tế trong nước thuê đất không quá 50 năm. Trường hợp cần thuê dài hơn 50 năm thì do Thủ tướng Chính phủ quyết định nhưng tối đa không quá 70 năm.
2. Trường hợp đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép đấu giá thì tiền sử dụng đất được xác định theo kết quả đấu giá, nhưng không thấp hơn khung giá do Nhà nước quy định.
3. Tiền sử dụng đất phải nộp vào Ngân sách Nhà nước theo thể thức do Bộ Tài chính quy định.
1. Tiền thuê đất do Bộ Tài chính quy định trên cơ sở khung giá đất do Nhà nước ban hành.
2. Tiền thuê đất được trả hàng năm; trường hợp trả theo định kỳ nhiều năm hoặc trả một lần cho cả thời hạn thuê đất thì được giảm theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Tiền thuê đất phải nộp vào ngân sách Nhà nước và được hạch toán vào giá thành sản xuất kinh doanh.
2. Khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất, bên thuê đất phải ký hợp đồng thuê đất với Sở Địa chính.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC TRONG NƯỚC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT KHÔNG PHẢI TRẢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, được hưởng các quyền theo quy định tại khoản 1 của Điều này, ngoài ra còn có quyền:
a) Góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đát trong thời hạn được giao để liên doanh với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài để tiếp tục phát triển sản xuất theo quy định của pháp luật.
b) Được thế chấp tài sản thuộc quyền sở hữu của mình gắn liền với đất đó tại Ngân hàng Việt Nam để vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 9.- Tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất không phải trả tiền sử dụng đất có nghĩa vụ:
1. Không được sử dụng đất sai mục đích.
2. Không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất.
3. Đối với tổ chức sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối không được bỏ hoang hoá; khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng đất đó vào mục đích khác thì phải chuyển sang hình thức thuê đất hoặc giao đất phải trả tiển sử dụng đất.
4. Đối với các tổ chức sử dụng đất quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung ngày 27 tháng 8 năm 1996 không được góp vốn liên doanh, thế chấp giá trị quyền sử dụng đất.
5. Thực hiện các nghĩa vụ tài chính về sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
6. Chấp hành quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
7. Trả lại cho Nhà nước phần đất không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC KINH TẾ TRONG NƯỚC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT PHẢI TRẢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 11.- Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất phải trả tiền sử dụng đất có quyền:
1. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi bán nhà ở gắn liền với đất đó cho công dân Việt Nam.
2. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn liền với kết cấu hạ tầng đã được xây dựng trên đất đó cho công dân Việt Nam để làm nhà ở.
3. Cho thuê quyền sử dụng đất gắn liền với kết cấu hạ tầng đã được xây dựng xong trên đất đó.
4. Thếh hấp giá trị quyền sử dụng đất tại Ngân hàng Việt Nam để vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh.
5. Góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để liên doanh với tổ chức, cá nhân trong nước.
6. Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh còn được quyền góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để liên doanh với các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật.
7. Được thụ hưởng kết quả đầu tư trên đất được giao khi thực hiện chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp hoặc góp vốn liên doanh giá trị quyền sử dụng đất.
Điều 12.- Tổ chức kinh tế trong nước được Nhà nước giao đất phải trả tiền sử dụng đất có nghĩa vụ:
2. Chấp hành đúng các quy định về xây dựng công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Trả lại đất cho Nhà nước khi hết thời hạn giao đất kể cả đất công cộng kèm theo kết cầu hạ tâng kỹ thuật đã xây dựng trên đất đó và không được bồi hoàn.
4. Chấp hành sự điều tiết của Nhà nước về chênh lệch giá do tác động đầu tư cơ sở hạ tầng của Nhà nước trong khu vực khi thực hiện chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
5. Chấp hành quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC TRONG NƯỚC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC CHO THUÊ ĐẤT
Điều 13.- Tổ chức kinh tế trong nước được Nhà nước cho thuê đất có quyền:
1. Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất trong thời hạn thuê gắn liền với tài sản thuộc sở hữu của mình có trên đất đó tại Ngân hàng Việt Nam để vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật. Giá trị quyền sử dụng đất nói tại khoản 1 Điều này là tiền thuê đất mà tổ chức đó đã trả cho Nhà nước.
3. Trong trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê, thì bên nhận tài sản được tiếp tục thuê đất theo quy định của pháp luật.
4. Cho thuê lại quyền sử dụng đất gắn liền với kết cấu hạ tầng trong khu chế xuất, khu công nghiệp theo quy định tại Chương VI của Nghị định này.
5. Được ưu tiên thuê lại đất khi hết thời hạn thuê nếu có nhu cầu tiếp tục thuê đất đó để sử dụng.
Điều 14.- Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất có nghĩa vụ:
1. Sử dụng đất đúng mục đích;
2. Trả tiền thuê đất đầy đủ, đúng thời hạn quy định;
3. Không được chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê;
4. Không được cho thuê lại đất, trừ trường hợp quy định tại
5. Không huỷ hoại đất đai; chấp hành các quy định của pháp luật về quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan môi trường chung của khu vực. Trường hợp thuê đất để xây dựng kết cấu hạ tầng thì phải duy trì kết cấu hạ tầng trong suốt thời gian thuê;
6. Chấp hành quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
7. Trả lại đất cho Nhà nước khi hết thời hạn thuê. Trường hợp thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cầu hạ tầng khi kết thúc dự án đầu tư thì phải trả lại đất thuê và kết cầu hạ tầng cho Nhà nước, không được bồi hoàn.
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC GÓP VỐN LIÊN DOANH, THẾ CHẤP BẰNG GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1. Liên doanh với tổ chức, cá nhân trong nước:
a) Trường hợp giữ nguyên mục đích sử dụng đất, thì liên doanh được tiếp tục sử dụng đất đó. Giá trị quyền sử dụng đất của Bên góp vốn liên doanh do các bên thoả thuận, nhưng không được thấp hơn khung giá đất của Nhà nước đã ban hành. Liên doanh phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của Bộ Tài chính.
b) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất thì Bên có đất góp vốn liên doanh phải chuyển sang hình thức thuê đất của Nhà nước. Giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh được xác định bằng tiền thuê đất trả cho Nhà nước tương ứng với thời hạn liên doanh.
2. Việc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để liên doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tại Nghị định số 191/CP ngày 28/12/1994 của Chính phủ cho phép. Bên có đất góp vốn liên doanh phải chuyển sang hình thức thuê đất, ghi nhận nợ và hoàn trả tiền thuê đất vào ngân sách Nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều kiện thế chấp do Ngân hàng và bên thế chấp thoả thuận nhưng phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
1. Khi đến hạn, tổ chức vay không trả được nợ hoặc bị giải thể trước thời hạn thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phát mại tài sản có trên đất mà tổ chức đã thế chấp để trả nợ Ngân hàng và quyết định giao đất cho người mua tài sản được tiếp tục sử dụng;
2. Tổ chức thế chấp và Ngân hàng nhận thế chấp không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 4 của Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất ngày 14/10/1994.
3. Việc thế chấp và giải trừ thế chấp phải đăng ký tại Sở Địa chính.
1. Giá trị quyền sử dụng đất để thế chấp là tiền sử dụng đất đã trả theo giá đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định trên cơ sở khung giá đất do Chính phủ ban hành.
2. Giá trị tài sản thế chấp đã đầu tư trên khu đất thế chấp do Bên thế chấp và Ngân hàng thoả thuận.
3. Khi đến hạn trả nợ hoặc tổ chức bị giải thể trước thời hạn mà Bên vay không trả được nợ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất và phát mại tài sản (nếu có) mà tổ chức đã thế chấp để trả nợ Ngân hàng. Người trúng trong đấu giá sau khi đã nộp đủ tiền đấu giá thì được Nhà nước giao đất và không phải trả tiền sử dụng đất.
4. Việc thế chấp và giải trừ thế chấp phải đăng ký tại Sở Địa chính.
1. Giá trị thế chấp do Ngân hàng quyết định và không vượt quá giá trị tài sản đã được đầu tư trên khu đất thế chấp cộng với tiền thuê đất đã trả.
2. Khi đến hạn hoặc tổ chức bị giải thể trước thời hạn mà không trả được nợ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phát mại tài sản trên đất mà tổ chức đã thế chấp để trả nợ Ngân hàng và quyết định cho người mua tài sản được tiếp tục thuê đất.
1. Được hưởng các quyền quy định tại
2. Được thụ hưởng kết quả đầu tư trên đất được thuê khi cho thuê lại quyền sử dụng đất.
3. Được thế chấp giá trị các lô đất chưa cho thuê lại trong thời hạn thuê đất tại Ngân hàng Việt Nam để vay vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
1. Thực hiện các nghĩa vụ quy định tại
2. Duy trì kết cấu hạ tầng trong suốt thời gian thuê.
(Ngày Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung có hiệu lực thi hành)
1. Nếu chưa trả tiền sử dụng đất, hoặc đã trả tiền sử dụng đất nhưng tiền đó có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì phải trả tiền thuê đất cho Nhà nước kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1996.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định việc cho thuê đất và thời hạn thuê đất đối với tổ chức nói tại
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
- 1Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 2Luật Đất đai 1993
- 3Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất năm 1994
- 4Nghị định 191-CP năm 1994 về quy chế hình thành thẩm định và thực hiện dự án dầu tư trực tiếp nước
- 5Nghị định 01/CP năm 1995 ban hành bản quy định giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản trong các doanh nghiệp Nhà nước
- 6Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất năm 1996
- 7Thông tư 70-TC/QLCS-1997 hướng dẫn nộp tiền thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức trong nước theo Nghị định 85/CP-1996 do Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 136-TC/QLCS năm 2014 của Bộ Tài chính về việc hoàn trả tiền sử dụng đất đã nộp vào ngân sách Nhà nước của các tổ chức tín dụng khi chuyển sang thuê đất
- 9Công văn 782-TC/QLCS năm 1997 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 85-CP ngày 17/12/1996 của Chính phủ
Nghị định 85-CP năm 1996 thi hành Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
- Số hiệu: 85-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 17/12/1996
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Võ Văn Kiệt
- Ngày công báo: 28/02/1997
- Số công báo: Số 4
- Ngày hiệu lực: 17/12/1996
- Ngày hết hiệu lực: 01/07/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực