Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 51-L/CTN

Hà Nội, ngày 27 tháng 8 năm 1996

 

LỆNH

CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC SỐ 51-L/CTN NGÀY 9/9/1996 CÔNG BỐ PHÁP LỆNH VỀ LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN; PHÁP LỆNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC TRONG NƯỚC ĐỰOC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT

 

CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 

Căn cứ vào Điều 103 và Điều 106 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;

Căn cứ vào Điều 78 Luật tổ chức Quốc hội

 

Nay công bố

Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên;

Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước đựoc nhà nước giao đất, cho thuê đất đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội nước cộng hào xã hội chủ nghĩa Việt Nam kháo XI thong qua ngày 27 tháng 8 năm 1996.

 

Chủ tịch nước
 Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.





LÊ ĐỨC ANH

 

PHÁP LỆNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC TRONG NƯỚC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT

Căn cứ vào Điều 17, Điều 18 và Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Điều 3 của Luật đất đai;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 8 về chương trình xây dựng pháp luật;
Pháp lệnh này sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.

Điều 1.- Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất như sau:

1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"1. Tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất không phải trả tiền sử dụng đất gồm:

a) Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc, sử dụng cho quốc phòng, an ninh;

b) Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để xây dựng các công trình thuộc các ngành và lĩnh vực sự nghiệp về kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao;

c) Doanh nghiệp, công ty sử dụng đất vào mục đích công cộng để xây dựng đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp, thoát nước, sông, hồ, đê, đập, trường học, cơ quan nghiên cứu khoa học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động, sân bay, bến cảng và các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;

d) Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, tổ chức kinh tế tập thể sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối. Chính phủ quy định hạn mức đất được giao và thời hạn sử dụng đất đối với các tổ chức này.

2. Tổ chức kinh tế trong nước được Nhà nước giao đất phải trả tiền sử dụng đất gồm:

a) Tổ chức kinh tế sử dụng đất vào mục đích xây dựng nhà ở để bán cho công dân Việt Nam hoặc cho thuê;

b) Tổ chức kinh tế sử dụng đất vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất gắn liền với kết cấu hạ tầng đó.

3. Tổ chức kinh tế trong nước được Nhà nước cho thuê đất gồm các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, tổ chức kinh tế tập thể sử dụng đất vào mục đích không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 của Điều này".

2. Bổ sung Điều 1à như sau:

"1. Việc giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều 1 của Pháp lệnh này phải phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

2. Hạn mức đất được giao, được thuê và mục đích, thời hạn sử dụng đất phải phù hợp với luận chứng kinh tế - kỹ thuật đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt".

3. Khoản 2 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"2. Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép doanh nghiệp sử dụng một phần đất dã được giao quy định tại khoản 1 của Điều này và đất làm muối để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh khác thì đối với diện tích đất đó phải thực hiện chế độ thuê đất, nếu sử dụng vào mục đích quy định tại khoản 2 Điều 1 của Pháp lệnh này thì phải trả tiền sử dụng đất".

4. Bổ sung Điều 6a như sau:

"Tổ chức kinh tế trong nước được Nhà nước giao đất quy định tại khoản 2 Điều 1 của Pháp lệnh này có các quyền sau đây:

1. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi bán nhà ở gắn liền với đất đó; chuyển nhượng quyền sử dụng đất để làm nhà ở gắn liền với kết cấu hạ tầng đã được xây dựng trên đất đó;

2. Cho thuê quyền sử dụng đất gắn liền với kết cấu hạ tầng đã được xây dựng xong trên đất đó;

3. Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao tại Ngân hàng Việt Nam để vay vốn sản xuất, kinh doanh;

4. Góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để liên doanh với tổ chức, cá nhân trong nước.

Tổ chức kinh tế trong nước là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh được nhà nước giao đất phải trả tiền sử dụng đất có quyền góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để liên doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của Chính phủ".

5. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Tổ chức được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích không phải sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối mà không phải trả tiền sử dụng đất hoặc trả sử dụng đất bằng vốn ngân sách nhà nước, nếu đã xây dựng các công trình thì khi chuyển nhượng các công trình này gắn liền với việc sử dụng đất phải nộp vào ngân sách nhà nước tiền chuyển quyển sử dụng đất theo quy định của Chính phủ".

Điều 2.- Căn cứ vào các quy định của Pháp lệnh này, Chính phủ quy định cụ thể việc giải quyết đối với các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước ngày Pháp lệnh này có hiệu lực.

Pháp lệnh này có hiệu lực kể từ ngày công bố.

Điều 3.- Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.

 

 

T.M. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
Chủ Tịch


NÔNG DỨC MẠNH