Hệ thống pháp luật

Chương 4 Nghị định 84/2009/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu

Chương 4.

THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 30. Thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh xăng dầu

1. Thương nhân kinh doanh xăng dầu phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh xăng dầu.

2. Việc thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh xăng dầu phải thực hiện đúng chức năng, thẩm quyền và các quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định tại Nghị định này và các văn bản liên quan khác; ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm, bảo đảm ổn định thị trường xăng dầu, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Điều 31. Hành vi vi phạm đối với thương nhân kinh doanh xăng dầu

1. Hành vi vi phạm của thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu

a) Xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu không có Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu;

b) Quá trình kinh doanh xăng dầu không bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này;

c) Không bảo đảm chất lượng xăng dầu bán ra trên thị trường theo quy định của pháp luật;

d) Nhập khẩu xăng dầu thấp hơn mức Bộ Công Thương giao hàng năm theo quy định tại Điều 23 Nghị định này hoặc duy trì mức dự trữ lưu thông xăng dầu dưới mức tối thiểu quy định tại Điều 22 Nghị định này;

đ) Chuyển tải, sang mạn xăng dầu không đúng vị trí do Bộ Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định;

e) Ký hợp đồng đại lý với thương nhân không đủ điều kiện làm tổng đại lý quy định tại Điều 13 Nghị định này hoặc ký hợp đồng đại lý với thương nhân không đủ điều kiện làm đại lý quy định tại Điều 14 Nghị định này;

g) Ký hợp đồng với tổng đại lý hoặc đại lý vi phạm quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 17 Nghị định này;

h) Mua bán xăng dầu với các đối tượng trái quy định tại khoản 3 Điều 9 hoặc bán xăng dầu cho các đối tượng ngoài hệ thống phân phối của mình theo quy định tại Nghị định này.

i) Không quy định thống nhất việc ghi tên thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của mình theo quy định tại khoản 6 Điều 9 Nghị định này;

k) Tăng, giảm giá bán không đúng quy định tại Điều 27 Nghị định này hoặc có hành vi liên kết độc quyền về giá;

l) Tiếp tục hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu sau khi Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu bị thu hồi;

m) Các hành vi vi phạm khác quy định tại nghị định này và pháp luật khác có liên quan.

2. Hành vi vi phạm của thương nhân sản xuất xăng dầu

a) Sản xuất xăng dầu không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 10 hoặc sản xuất thấp hơn mức kế hoạch đăng ký hàng năm hoặc sản xuất không theo đúng tiến độ đã đăng ký quy định tại Điều 11 hoặc duy trì mức dự trữ lưu thông xăng dầu thấp hơn mức tối thiểu quy định tại Điều 22 Nghị định này;

b) Nhập khẩu nguyên liệu trái với quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 11 Nghị định này;

c) Đưa vào lưu thông xăng dầu khi chưa được chứng nhận phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc không bảo đảm chất lượng xăng dầu theo Tiêu chuẩn công bố áp dụng tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này;

d) Xuất khẩu hoặc bán xăng dầu do thương nhân sản xuất không đúng quy định hoặc sai đối tượng quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 11 Nghị định này.

đ) Chuyển tải, sang mạn xăng dầu không đúng vị trí do Bộ Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định;

e) Ký hợp đồng đại lý với thương nhân không đủ điều kiện, làm tổng đại lý quy định tại Điều 13 Nghị định này hoặc ký hợp đồng đại lý với thương nhân không đủ điều kiện làm đại lý quy định tại Điều 14 Nghị định này;

g) Ký hợp đồng với tổng đại lý hoặc đại lý vi phạm quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 17 Nghị định này;

h) Không quy định thống nhất việc ghi tên thương nhân sản xuất xăng dầu tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của mình theo quy định tại khoản 6 Điều 9 Nghị định này;

i) Tăng, giảm giá bán không đúng quy định tại Điều 27 Nghị định này hoặc liên kết độc quyền về giá;

k) Các hành vi vi phạm khác quy định tại nghị định này và pháp luật khác có liên quan.

3. Hành vi vi phạm của thương nhân làm tổng đại lý, đại lý bán lẻ xăng dầu

a) Kinh doanh xăng dầu không đủ điều kiện quy định tại Điều 13 hoặc Điều 14 Nghị định này;

b) Ký hợp đồng làm tổng đại lý hoặc làm đại lý trái với quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 17 Nghị định này;

c) Mua bán xăng dầu trái với quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định này;

d) Không bảo đảm số lượng, chất lượng xăng dầu bán ra trên thị trường theo quy định của pháp luật;

đ) Có các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu, gian lận thương mại và các hành vi gian dối khác.

e) Chuyển tải, sang mạn xăng dầu không đúng vị trí do Bộ Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định;

g) Sử dụng trái phép tên thương mại, biểu tượng (lô gô), nhãn hiệu, chỉ dẫn thương mại theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và vi phạm các cam kết trong hợp đồng;

h) Tiếp tục hoạt động kinh doanh xăng dầu sau khi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu bị thu hồi;

i) Các hành vi vi phạm khác quy định tại nghị định này và pháp luật khác có liên quan.

4. Hành vi vi phạm của cửa hàng bán lẻ xăng dầu

a) Kinh doanh xăng dầu không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu;

b) Quá trình kinh doanh xăng dầu không bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định này;

c) Không có biển hiệu hoặc ghi biển hiệu không đúng quy định tại khoản 3, khoản 9 Điều 17 Nghị định này;

d) Không niêm yết giá hoặc niêm yết sai giá theo hợp đồng đại lý hoặc bán sai giá niêm yết quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này;

đ) Mua bán xăng dầu trái với quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định này;

e) Không bảo đảm số lượng, chất lượng xăng dầu bán ra trên thị trường theo quy định của pháp luật;

g) Có hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu, gian lận thương mại và các hành vi gian dối khác;

h) Sử dụng trái phép tên thương mại, biểu tượng (lô gô), nhãn hiệu, chỉ dẫn thương mại theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và vi phạm các cam kết trong hợp đồng;

i) Tiếp tục hoạt động kinh doanh xăng dầu sau khi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu bị thu hồi;

k) Các hành vi vi phạm khác quy định tại nghị định này và pháp luật khác có liên quan.

5. Hành vi vi phạm của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu

a) Kiểm tra dịch vụ xăng dầu không đủ điều kiện quy định tại Điều 18 hoặc Điều 19 Nghị định này;

b) Làm thay đổi chất lượng xăng dầu hoặc có các hành vi gian lận về số lượng, chất lượng xăng dầu trong quá trình thực hiện dịch vụ;

c) Thực hiện các hoạt động kinh doanh xăng dầu khác trái với quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định này;

d) Sử dụng trái phép tên thương mại, biểu tượng (lô gô), nhãn hiệu, chỉ dẫn thương mại theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và vi phạm các cam kết trong hợp đồng;

đ) Các hành vi vi phạm khác quy định tại nghị định này và quy định của pháp luật khác có liên quan.

Điều 32. Xử lý vi phạm

1. Thương nhân kinh doanh xăng dầu vi phạm các quy định tại Nghị định này, tùy theo mức độ vi phạm, bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Cán bộ quản lý, nhân viên của các thương nhân kinh doanh xăng dầu; cán bộ, công chức trong khi thi hành công vụ vi phạm các quy định tại Nghị định này, tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

Nghị định 84/2009/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu

  • Số hiệu: 84/2009/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 15/10/2009
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: 26/10/2009
  • Số công báo: Từ số 487 đến số 488
  • Ngày hiệu lực: 15/12/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH